intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

14
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN; phân tích thực trạng về Quản lý chi NSNN của Tổng cục Hải quan giải đoạn từ năm 2006 đến nay; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; đưa ra phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ MAI HUYỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ MAI HUYỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, thông tin, nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Huyền
  4. LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tập tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, với sự nỗ lực không ngừng của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của các giảng viên nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của Tổng cục Hải quan”. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Phạm Văn Dũng. Người đã giành thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn tận tình tôi trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và hoàn thành được Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, các Phòng ban chức năng và tập thể giảng viên khoa Kinh tế chính trị thuộc Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và khuyến khích, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu luận văn, tuy nhiên do thời gian hạn chế nên chưa thể nghiên cứu vấn đề theo đa góc nhìn vì vậy luận văn sẽ còn những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy cô và độc giả để có thể hoàn thiện hơn nữa nghiên cứu của mình cả về mặt thực tiễn và lý luận. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ............................................................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4 1.2. Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước .................................. 7 1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước ......... 7 1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. ............... 8 1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước ............. 12 1.2.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. .......... 14 1.3. Khái luận về Quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước15 1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước ................................................................................................................... 15 1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước . 19 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại cơ quan hành chính nhà nước ................................................................................................................... 28 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 31 2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp phân tích .................................................................................... 31 2.2.2. Phương pháp tổng hợp .................................................................................... 32 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 32 2.2.4. Phương pháp lô gic lịch sử .............................................................................. 32 2.2.5. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................ 32
  6. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ................................................................. 34 3.1. Khái quát về Tổng cục Hải quan ........................................................................ 34 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan Việt Nam ............................ 34 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam 35 3.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan .. 66 3.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước .................................................. 66 3.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ....................................... 75 3.2.3. Quản lý công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước ..................................... 83 3.2.4. Thanh kiểm tra công tác quản lý ngân sách nhà nước .................................... 85 3.3. Kết quả đạt được và những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan ....................................................................... 85 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 85 Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN .. 103 4.1. Những bối cảnh mới tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan .................................................................................................................. 103 4.1.1. Hiện đại hóa của ngành Hải quan ................................................................. 103 4.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ Hải quan ............................................. 105 4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan 105 4.2.1. Chi ngân sách nhà nước phải phù hợp pháp luật .......................................... 105 4.2.2. Chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ................................ 106 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan trong thời gian tới. .......................................................................................... 108 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa APEC ( Asia-Pacific Economic Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình 1 Cooperation) Dương ASEAN (Association of Southeast 2 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations) 3 BTC Bộ Tài chính 4 CQHC Cơ quan hành chính 5 CSHT Cơ sở hạ tầng 6 EU (European Union) Liên minh châu Âu 7 FTA (Free trade agreement) nghĩa là Hiệp định thương mại tự do JICA (The Japan International 8 Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Cooperation Agency) 9 KBNN Kho bạc Nhà nước 10 NSNN Ngân sách Nhà nước 11 TCHQ Tổng cục Hải quan 12 TCTC Tự chủ Tài chính 13 TTCP Thủ tưởng Chính phủ 14 WCO (World Custom Organnization) Tổ chức Hải quan thế giới 15 WTO (World Trade Organnization) Tổ chức thương mại thế giới i
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Kết quả thu nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2006- 1 Bảng 3.1 68 2018 của ngành Hải quan Cơ cấu phân bổ dự toán chi ngân sách ngành Hải 2 Bảng 3.2 70 quan 2006-2018 Kết quả triển khai dự toán ngành Hải quan 2006- 3 Bảng 3.3 76 2018 Kinh phí tiết kiệm trong ngành Hải quan giai đoạn 4 Bảng 3.4 82 2006-2018 ii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch, sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, quản lý công tác quyết toán chi NSNN theo quy định của nhà nước, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN theo đúng quy định của nhà nước phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. Trong những năm qua nhất là từ khi thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan đã dần được hoàn thiện, đi vào nề nếp, và bước đầu đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nói chung trong đó có cải cách tài chính công nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, điều này càng trở nên cấp thiết hơn trước yêu cầu chiến lược xây dựng, phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng cán bộ Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu được trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu quả cao góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước về quản lý hải quan tương đương với các quốc gia khác trong khu vực. 1
  10. Không nằm ngoài quy luật đó, chi ngân sách Nhà nước trong ngành Hải quan là hoạt động phân phối và sử dụng nguồn kinh phí được giao để đảm bảo cho toàn bộ các hoạt động của ngành, đảm bảo thu nhập cho đời sống cán bộ công chức và là cơ sở, phương tiện thực hiện các mục tiêu cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó theo các nguyên tắc nhất định. Vì vậy công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan là một nhiệm vụ luôn được quan tâm, tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. Xuất phát từ yêu cầu đó, luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của Tổng cục Hải quan” được lựa chọn để nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan có những hạn chế, bất cập nào? Lãnh đạo Tổng cục Hải quan cần phải làm gì và làm thế nào để khắc phục những hạn chế, bất cập đó? 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN; - Phân tích thực trạng về Quản lý chi NSNN của Tổng cục Hải quan giải đoạn từ năm 2006 đến nay; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; - Đưa ra phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, khái quát một số vấn đề lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước, về chi ngân sách nhà nước và về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước từ đó giúp hiểu hơn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan qua các giai đoạn để thấy được những nguyên nhân, tồn 2
  11. tại của quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan để từ đó đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan giai đoạn tới, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý chi NSNN tại Tổng cục Hải quan; 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Về không gian nghiên cứu: Tổng cục Hải quan; - Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2016 đến nay và đề xuất phương hướng và giải pháp cho những năm tiếp theo; - Phạm vi nội dung: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan giai đoạn từ năm 2016 đến nay. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan. Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan. 3
  12. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu đã được công bố bàn về vấn đề quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước. Mỗi công trình nghiên cứu được các tác giả thực hiện ở những lĩnh vực, thời điểm, không gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Có thể đề cập đến một vài nghiên cứu sau: 1. Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng – năm 2012, trường Đại học kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khái quát về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và quản lý vốn đầu tư nói chung, Luận án đã làm rõ được tính cấp thiết của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng. Nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng được tiếp cận theo quy trình quản lý ngân sách. Đặc biệt, luận án đã chỉ ra các chỉ tiêu để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, bên cạnh các chỉ tiêu truyền thống đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước đó là: kết quả chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản; Luận án còn đưa ra chỉ tiêu mới để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản đó là: khảo sát chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản - một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế hoạch đầu tư, lập dự toán đầu tư, quá trình chấp hành dự toán, quyết toán cho đến các bước kiểm tra, thanh tra. 2. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Trần Bá Đông – năm 2015, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia đã làm rõ được đặc thù về công tác quản lý chi ngân sách 4
  13. nhà nước tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đưa ra thực trạng công tác quản lý NSNN và những mặt hạn chế của công tác quản lý chi NSNN tại huyện Thọ Xuân, từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện Thọ Xuân trong những năm tiếp theo; 3. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Thị Thu Trang – năm 2015, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia, tác giả đã làm rõ được các nội dung liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế để khắc phục; Đề xuất một số biện pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo; 4. Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Lê Văn Nghĩa – năm 2018, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh miền núi, tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước để từ đó rút ra bài học cho tỉnh Đắk Lắk, tác giả cũng đã phân tích, đính giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ 2010-2016, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn hiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến năm 2025. 5. Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nước của Huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ” của tác giả Đinh Hải Nam – năm 2014, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Học viện chính trị khu vực 1. Luận văn đã góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, đưa ra được thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của Huyện Yên Lập, chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhâ; từ đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong địa bàn huyện. 5
  14. 6. Luận văn thạc sỹ “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Hữu Đương – năm 2017, Đại học dân lập Hải Phòng. Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại quận Kiến An, thành phố Hải phòng từ năm 2012 đến 2016, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế để khắc phục; Đề xuất một số biện pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, thành phố Hải phòng trong giai đoạn tiếp theo. 7. Luận án Luận án Tiến „„Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh‟‟ của tác giả Bùi Thị Quỳnh Thơ – năm 2013 Học viện Tài chính đã phân tích hai nội dung chi lớn của chi NSNN là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Mặc dù luận án xác định chi ngân sách cấp tỉnh được coi là trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu, nhưng trong cơ sở lý luận luận án không đề cập đến nội dung chi ngân sách cấp tỉnh (ngân sách địa phương), chưa thấy được sự biệt lập giữa ngân sách địa phương và ngân sách trung ương. Đánh giá hiệu quả của chi tiêu NSNN là đánh giá các kết quả mà nhà nước đạt được khi nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính của nhà nước để đầu tư cho bất kỳ công việc nào đó, do đó hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN tại cơ quan hành chính nhà nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được khi sử dụng ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, Luận án chưa làm rõ nội hàm kết quả công tác quản lý chi NSNN thu được. 8. Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Thị xã Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng – năm 2018 Đại học kinh tế quốc dân, Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tầm quang trọng của hoạt động quản lý chi Đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với thị xã Phú Thọ đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư công. Bên cạnh những kết quả đạt được luận văn đã nếu rõ được những hạn chế, yếu kém để tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Phú Thọ; 9. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát các nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắc Lắc” 6
  15. của tác giả Nguyễn Quốc Thắng – năm 2017 Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, đề tài đã chỉ ra được những thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc nhà nước Buôn Đôn, làm rõ được những mặt tích cực, hạn chế cơ bản và nhận diện được nguyên nhân gây ra hạn chế đó, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Buôn Đôn. 10. Luận án tiến sỹ “ Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Hương – năm 2019 Đại học Mỏ địa chất, luận án đặt mục tiêu là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững ngành than trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước Ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tác động của ngân sách nhà nước đến phát triển kinh tế xã hội luôn gắn liền với mục tiêu phát triển đất nước của bộ máy nhà nước theo từng thời kỳ cụ thể. Đối với nền kinh tế hoạt động theo mô hình kinh thế thị trường, ngân sách nhà nước đóng vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ quan trọng để đề nhà nươc điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng các hoạt động sản xuất, điều tiết cung cầu của thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh các mặt của đời sống xã hội. Để có nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do các cá nhân đóng góp để tạo nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, hoạt động thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Theo Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua năm 2015 7
  16. “ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà nước tại các cơ quan nhà nước ở Trung ương và ngân sách nhà nước tại các địa phương. Ngân sách nhà nước tại địa phương bao gồm ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính các cấp chính quyền có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân sách nhà nước tại địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính thể hiện các mối quan hệ phân phối. Đó là mối quan hệ giữa một bên chủ thể là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã hội (bao gồm các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp nhân dân) phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Chi ngân sách Nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách được giao nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ. Như vậy, chi ngân sách Nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách được giao theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy hành chính Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước giao cho thực hiện. 1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là một công cụ điều tiết của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi cho đầu tư phát triển (còn gọi là chi tích lũy), chi thường xuyên và chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay. 8
  17. Nội dung chi ngân sách tại cơ quan hành chính nhà nước bao gồm nhiều khoản, mục khác nhau nhưng chủ yếu là căn cứ vào mục đích sử dụng cuối cùng để phân chia chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước thành hai nhóm là chi tích lũy, chi tiêu dùng: 1.2.2.1. Chi cho đầu tư phát triển (còn gọi là chi tích lũy) là những khoản chi đầu tư làm tăng cơ sở vật chất, mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Theo một cách khác, việc chi cho mục đích đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích qúa trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng. Chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước gồm có: - Chi ngân sách nhà nước phục vụ cho đầu tư xây dựng: Là khoản chi của nhà nước để đầu tư cho các công trình thuộc về kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng để hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề để kích thích qúa trình vận động vốn của doanh nghiệp và vốn tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. - Chi hỗ trợ vốn và đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước: Khoản chi gắn liền với sự can thiệp vào lĩnh vực kinh tế của nhà nước. Với khoản chi này nhà nước bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. - Chi góp vốn liên doanh, vốn cổ phần vào các doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam các công ty cổ phần được thành lập thông qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc được thành lập mới. Các Công ty liên doanh được thành lập trên cơ sở liên doanh liên kết giữa những tổ chức kinh tế với nhau. Các Công ty này tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế kể cả 9
  18. ở những lĩnh vực có vị trí quan trọng ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Điều kiện thực tế đó đòi hỏi nhà nước với vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải tham gia vào các lĩnh vực quan trọng đó bằng việc đầu tư bằng cách mua cổ phần của các công ty đó hoặc góp vốn để liên doanh theo một tỷ lệ nhất định, tuỳ theo mức độ quan trọng của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh đối với nền kinh tế, nhằm thực hiện hướng dẫn, kiểm soát hoặc khống chế hoạt động của các doanh nghiệp này đi theo định hướng phát triển có lợi cho nền kinh tế. - Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia: Quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia và các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia là những tổ chức tài chính được thành lập có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng tiếp nhận và huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển các ngành nghề thuộc đối tượng ưu đãi và các khu vực khó khăn theo quy định của nhà nươc (chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình phát triển kinh tế biển, phát triển rừng … ). Trong quá trình hình thành và hoạt động của các quỹ này được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu và được bổ sung vốn hàng năm nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được nhà nước giao. - Chi dự trữ nhà nước: Nhằm điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu: gạo, xăng dầu…trên cơ sở đó bảo đảm ổn định cho nền kinh tế. Xử lý hậu quả các trường hợp xảy ra những rủi ro bất ngờ làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống xã hội. 1.2.2.2. Chi tiêu dùng thường xuyên là những khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai phần. Một phần vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư nhằm phát triển văn hóa xã hội, phần vốn này có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một phần khác được sử dụng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước. Trên cơ sở các khoản chi phục vụ cho tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến yếu tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. 10
  19. - Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính): Đây là những khoản chi ngân sách nhà nước để đáp ứng các hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc từ trung ương đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội. Nội dung của những khoản chi này gồm: Chi tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, chi đáp ứng nghiệp vụ chuyên môn, chi cho quản lý hành chính gồm điện, nước, trang thiết bị văn phòng và các khoản chi khác có liên quan đến quản trị nội bộ. - Chi An ninh quốc phòng: An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt động thiết yếu bảo đảm duy trì hoạt động của bất kỳ một nhà nước nào, do đó nhà nước cần thiết phải đầu tư cho các hoạt động này từ nguồn ngân sách nhà nước. Khoản chi này được chia làm hai bộ phận: Một bộ phận chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước và một bộ phận chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống lại sự xâm lược, tấn công và đe dọa từ các lực lượng ngoài. - Chi sự nghiệp: Đây là những khoản chi tiêu phục vụ cho các dịch vụ công cộng và hoạt động xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí của dân cư. Chi cho sự nghiệp bao gồm: chi ngân sách cho sự nghiệp kinh tế, chi ngân sách cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học và chi cho bảo vệ môi trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, thể thao và sự nghiệp xã hội. Các nội dung chi cho sự nghiệp có tính chất quyết định để đáp ứng cho quá trình tái sản xuất kết hợp với nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Chi trả tiền chính phủ vay phần nợ gốc: Trả cho các khoản nợ vay trong nước là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia. Trả nợ vay nước ngoài là trả các khoản nợ mà nhà nước đã vay của các chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài. 11
  20. 1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước cũng có những đặc điểm giống như chi ngân sách nhà nước. Trong từng thời kỳ nhất định và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ khác nhau của mỗi đơn vị hành chính nhà nước mà nội dung chi ngân sách nhà nước cũng có những nội dung khác nhau, nhưng về các nội dung kinh tế thì chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành nhà nước đều có những đặc điểm cơ bản chủ yếu sau: Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước có phạm vi rộng lớn ảnh hưởng tới toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội và có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích kinh tế, chính trị, phúc lợi xã hội của nhiều thành phần trong xã hội. Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước không chỉ đơn thuần là đảm bảo kinh phí cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước mà còn trực tiếp tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội phải thực hiện trong từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, quy mô về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước càng lớn và được nhà nước giao thực hiện càng nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của các khoản chi ngân sách nhà nước càng lớn và ngược lại. Về khoa học tổ chức Nhà nước thì điều này có ý nghĩa rất lớn khi muốn giảm chi ngân sách nhà nước cho bộ máy hành chính thì các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện các biện pháp về cải cách thủ tục hành chính, tăng cương công tác quản lý hoặc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính. Thứ hai, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định cơ cấu, nội dung chi ngân sách nhà nước để đảm bảo cho toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có các đơn vị hành chính nhà nước, vì vậy các khoản chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính nhà nước mang tính pháp lý cao. Hiểu rõ những đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị hành chính nhà nước nói riêng, tránh được sự phân tán quyền lực trong điều hành ngân sách nhà nước. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
140=>2