Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế
lượt xem 9
download
Luận văn "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị của Trường Nghiệp vụ Thuế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/---------- -----/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ LỆ QUYÊN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ - TỔNG CỤC THUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - Năm 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/---------- -----/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ LỆ QUYÊN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ - TỔNG CỤC THUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 31 01 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Phượng Hà Nội -Năm 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Minh Phượng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Lệ Quyên
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................... 3 2.1. Mục tiêu tổng quát. ............................................................................ 3 2.2. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................... 3 3.1. Phạm vi nghiêm cứu .......................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiêm cứu: ...................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 3 5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 4 Chương : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG ............................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công ...................................................................................... 5 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công và khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng ............................................................................... 5 1.1.2. Chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ...................................................................................................... 12 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng.................................................................................... 17 1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ................................................................... 17 1.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ...................................................................................................... 22
- 1.2.3. Chu trình quản lý chi thường xuyên ngân sách tại đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng.................................................................................... 27 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ........................................ 36 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng........................................................ 36 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 37 1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................ 39 1.4. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng........................................................................ 41 1.5. Bài học rút ra từ các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ............... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 48 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNNTẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ ................................ 49 2.1. Khái quát về Trường Nghiệp vụ Thuế ............................................. 49 2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Trường Nghiệp vụ Thuế.................................................................................................... 49 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Nghiệp vụ Thuế................................ 49 2.1.3. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu công tác đào tạo bồi dưỡng tại Tổng cục Thuế .................................................................................................. 51 2.1.4. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020................................................................................ 52 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế......................................................................................................... 58 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế..................................................................... 58 2.2.2. Mô hình quản lý tài chính ............................................................. 58 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế......................................................................................................... 60 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi thường xuyênNSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế.......................................................................... 72
- 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 72 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế ............................................................. 84 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế ....................................................... 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 89 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG ............ 90 NGHIỆP VỤ THUẾ ...................................................................................... 90 3.1. Quan điểm và định hướng của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng. ................... 90 3.1.1. Quan điểm và định hướng của Nhà nước về hoạt động đào tạo bồi dưỡng ...................................................................................................... 90 3.1.2. Quan điểm và định hướng của Tổng cục Thuế về hoạt động đào tạo bồi dưỡng .......................................................................................... 92 3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng ................................ 94 3.2. Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Trường Nghiệp vụ Thuế cho đến năm 2025. ......................... 95 3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho công tác đào tạo bồi dưỡng tại phòng TC-HC của Trường Nghiệp vụ Thuế đến năm 2025. ................................................................................................ 97 3.3.1. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, các quy trình, quy chế liên quan tới công tác quản lý chi thường xuyên tại Trường Nghiệp vụ Thuế ................................................................................................................. 97 3.3.2. Hoàn thiện phương án tự chủ tài chính của đơn vị ..................... 100 3.3.3. Nâng cao giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng ................................................................ 101 3.3.4. Nâng cao chất lượng lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng. ............................................................ 104 3.3.5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, NSNN ................................................... 107
- 3.3.6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác kế toán ............................................................................................. 108 3.3.7. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chi thường xuyên NSNN............................................................................. 110 3.3.8. Giải pháp tăng cường cở sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN ..................................................... 115 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 116 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 117 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................... 117 3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước........................................ 117 3.4.2. Đối với Trường Nghiệp vụ Thuế ................................................ 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc nhà nước CCVC Công chức, viên chức ĐVSN Đơn vị sự nghiệp GD&ĐT Giáo dục và đào tạo NSNN Ngân sách nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội XHH Xã hội hóa
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2018 .............................. 53 Bảng 2.2. Kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2019 .............................. 54 Bảng 2.3. Kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2020 .............................. 55 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2018-2020 ... 57 Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của Trường Nghiệp vụ Thuế trong giai đoạn 2018-2020 ................................................................ 63 Bảng 2.6: Tình hình quyết toán chi thường xuyên NSNN của Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020 ......................................................................... 65 Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình phân phối và sử dụng nguồn tài chínhgiai đoạn 2018-2020........................................................................................................ 66 Biểu đồ 2.1. Tổng hợp chi từ nguồn NSNN giai đoạn 2018-2020 ................. 69 Bảng 2.8. Cơ cấu chi nguồn NSNN cấp cho Trường Nghiệp vụ Thuế .......... 70 Bảng 2.9. Cơ cấu chi từ nguồn thu khác của Trường Nghiệp vụ Thuế .......... 71 Bảng 2.10. Thu nhập của công chức, viên chức người lao động .................... 74 Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020 ............................................... 74 Bảng 2.11. Chi quản lý hành chính giai đoạn 2018-2020............................... 80 Bảng 2.12. Chi đào tạo bồi dưỡng công chức giai đoạn 2018-2020 .............. 81 Bảng 2.13. Chi tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề ..................................... 82
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một quốc gia nào, ngân sách nhà nước cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của ngân sách nhà nước và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trong để đảm bảo kinh phí chủ yếu cho sự nghiệp giáo dục duy trì và phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. Ngoài ra ở nước ta hệ thống các trường công lập còn chiếm tỷ lệ lớn, đời sống nhân dân nhiều vùng còn khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp các hình thức XHH giáo dục thông qua mở rộng các loại hình đào tạo tuy đạt kết quả bước đầu nhưng còn ở diện hẹp, chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục mà phần lớn nguồn đầu tư cho giáo dục là từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn tài chính cơ bản, to lớn nhất để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi những khoản thu ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp thì nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục: Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là một nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo duy trì sự tồn taị và hoạt động của các tổ chức. Chính vì thế quản lý sử dụng ngân sách hiệu quả là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào nhằm phục vụ tốt hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị trong quá trình phát triển Kinh tế- xã hội. Đặc biệt trong điều kiện nguồn thu ngân sách ngày càng khó khăn, nhu cầu chi ngày càng lớn, tình trạng bội chi ngân sách thường xuyên xảy ra... vì vậy việc nghiêm 1
- cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách là rất quan trọng đối với các tổ chức. Trường Nghiệp vụ Thuế (tiền thân là Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ thuế) là đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế, được thành lập theo Quyết định số 2092/2007/QĐ-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường Nghiệp vụ Thuế có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong ngành Thuế; cung cấp các dịch vụ đào tạo, tư vấn về đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực thuế cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trường Nghiệp vụ Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý tài chính ở Trường Nghiệp vụ Thuế được thực hiện theo các quy định của nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới Kinh tế - xã hội đất nước, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của Trường Nghiệp vụ Thuế cũng có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó, những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Đó là những hạn chế liên quan đến quy trình thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của Trường, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thực sự phát huy hiệu quả, trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác tài chính còn chưa chuyên sâu, các nội dung thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách của Trường chưa thực hiện hiệu quả như: việc lập dự toán còn chậm, quản lý chi tiêu sai mục đích, chi quá định mức được cấp và quy trình mua sắm sửa chữa tài sản còn nhiều bất cập.... và nhiều vấn đề liên quan khác. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật ngân sách nhà nước đang là vấn đề được Đảng và chính 2
- quyền các cấp hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ những bất cập và hạn chế trên nên học viên đã chọn nghiêm cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế.“ 2. Mục đích nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu tổng quát. Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị của Trường Nghiệp vụ Thuế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo bồi dưỡng. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường Nghiệp vụ Thuế giai đoạn 2018-2020. Đề xuất hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho Trường Nghiệp vụ Thuế đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Phạm vi nghiêm cứu Về không gian: Tại Trường Nghiệp vụ Thuế - Tổng cục Thuế. Thời gian nghiêm cứu: Từ năm 2018 đến năm 2020 3.2. Đối tượng nghiêm cứu: Đối tượng nghiêm cứu là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Trường Nghiệp vụ Thuế. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp: sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích số liệu, nhằm khái quát hóa những đặc điểm chung, những cơ cấu tồn tại khách quan theo các mặt của tổng thể nghiêm cứu bằng các chỉ tiêu thống 3
- kê. Từ việc phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Trường Nghiệp vụ Thuế. Phương pháp thống kê mô tả: từ báo cáo chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của các năm, tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mô tả thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Trường. Phương pháp so sánh: được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Trường. 5. Cấu trúc của luận văn Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh sách sơ đồ, biểu đồ, bảng Lời mở đầu Ngoài ra nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây: Chương 1:Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng. Chương 2:Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Trường Nghiệp vụ Thuế. 4
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công và khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng 1.1.1.1. Khái niệm và các yếu tố nhận diện Đơn vị sự nghiệp công lập a, Khái niệm: Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/12/2020) quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập quy định đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và đặt trụ sở ở nước ngoài. Ngoài ra, tại Điều 2 Luật Viên chức cũng quy định người được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức. b, Đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây: Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; Có tư cách pháp nhân; 5
- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác. Là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước. Nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. 1.1.1.2. Phân loại Đơn vị sự nghiệp công Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng. Mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại. a. Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại: • Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; • Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; • Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; • Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tiêu chí phân 6
- loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính. Mà còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự. b. Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia thành 5 loại sau: * Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; * Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục; * Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; * Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; * Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí. Trung tâm thông tin hoặc tin học. Trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng Thứ nhất: Khái niệm đào tạo bồi dưỡng Đào tạo bồi dưỡng cho công chức trong cơ quan nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về đào tạo, bồi dưỡng. Theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2010): “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng là làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. Theo Đại từ điển tiếng Việt do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nhà xuất bản Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 1998): “Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở 7
- nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp”; “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn”. Như vậy, theo các từ điển tiếng Việt, khái niệm “đào tạo”, “bồi dưỡng” mặc dù có một số nét tương đối đồng nhất (làm tốt hơn, mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể) song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa nhau bằng những nội hàm cụ thể: Đào tạo được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị và xây dựng cho khách thể các tố chất mà trước đó khách thể đó không có; Bồi dưỡng chỉ được coi là một giai đoạn ngắn, bổ trợ nhằm bồi bổ thêm, làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, đào tạo bồi dưỡng được hiểu như sau: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học”. “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Theo cách hiểu như trên, đào tạo là quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể mà quá trình truyền đạt này phải là một quy trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp dạy và học cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Yếu tố xuất phát điểm của năng lực, kiến thức đầu vào của đối tượng được đào tạo không nhất thiết phải làm làm rõ, nhưng năng lực, kiến thức đầu ra (sau quá trình truyền đạt, dạy và học) phải được quy chuẩn và xác định rõ các tiêu chuẩn đã đạt được. Sự chuyển biến về chất lượng năng lực và kiến thức của đối tượng được đào tạo sau khi trải qua một quy trình dạy và học để có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của một chuyên ngành được học. Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể, trong đó không nhất thiết phải làm rõ về quá trình và hệ phương pháp truyền đạt thêm, cũng không nhất thiết phải thay đổi 8
- cơ bản chất lượng năng lực và kiến thức của người học mà chỉ cần cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho họ. Nói cách khác, đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được công việc nhận định còn bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó. Như vậy, về mặt khoa học (trong Từ điển tiếng Việt) và về mặt pháp lý (trong các văn bản quy phạm pháp luật) có sự thống nhất cơ bản là “đào tạo” và “bồi dưỡng” tồn tại với 2 khái niệm độc lập. Tuy nhiên, trong thực tiễn vẫn có một quan niệm mới về đào tạo bồi dưỡng là một thuật ngữ chung không tách rời. Đào tạo bồi dưỡng có cùng một mục đích chung là làm cho người lao động có trình độ chuyên môn, có khả năng xử lý công việc và năng lực công tác tốt hơn. Trên thực tế có một số hoạt động đào tạo hoặc bồi dưỡng rất khó phân chia thành từng nội dung “đào tạo”, “bồi dưỡng” tách rời bởi chúng có sự đan xen, kế thừa lẫn nhau, đặc biệt là hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Đào tạo bồi dưỡng là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp bậc đào tạo, đồng thời vừa trang bị, cập nhật, rèn luyện để nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho học viên. Thông qua quá trình đào tạo bồi dưỡng, học viên có thể đạt được trình độ, kiến thức, chuyên môn nghề nghiệp nhất định, giúp họ khai thác tốt tiềm năng vốn có để vận dụng trong công việc. Trong phạm vi nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên tại Trường Nghiệp vụ Thuế, đơn vị thực hiện chức năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng công chức ngành Thuế, Luận văn thạc sỹ này sử dụng khái niệm chung về đào tạo bồi dưỡng như vừa trình bày ở trên. Thứ hai: Đặc điểm về đào tạo bồi dưỡng công chức Một là, đào tạo bồi dưỡng gắn với chức nghiệp và vị trí việc làm của công chức, viên chức. Mọi tổ chức được hình thành và ra đời đều có vai trò, sứ 9
- mệnh nhất định và thực hiện các chức năng nhiệm vụ riêng của mình. Các đơn vị hành chính nhà nước cũng vậy, để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, đơn vị phải tiến hành các hoạt động phân chia các công việc cụ thể để hình thành các vị trí việc làm (theo nghề nghiệp) hoặc hình thành các chức nghiệp (ngạch, bậc). Trên cơ sở hệ thống chức nghiệp hoặc vị trí việc làm, đơn vị phải xác định khung năng lực cần thiết cho từng vị trí, từ đó thực hiện công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức. Trường hợp đội ngũ công chức có năng lực, trình độ về kiến thức, kỹ năng chưa đáp ứng với khung năng lực cần thiết thì phải đào tạo bồi dưỡng họ để bù đắp năng lực thiếu hụt, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc theo vị trí việc làm quy định. Vì vậy, hoạt động đào tạo bồi dưỡng cần gắn chặt và đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định về chức nghiệp và vị trí việc làm đã được xây dựng. Hai là, đào tạo bồi dưỡng gắn với quy hoạch, kế hoạch bố trí sử dụng công chức, viên chức. Trong hệ thống vị trí việc làm của các tổ chức thông thường gồm các vị trí việc làm liên quan đến công việc chuyên môn hoặc vị trí việc làm liên quan đến chức vụ lãnh đạo quản lý. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức viên chức cần gắn với kế hoạch, chủ trương quy hoạch, bố trí, sử dụng người lao động nhằm để đảm bảo hoạt động đào tạo bồi dưỡng đáp ứng khung năng lực khi bố trí, sử dụng hoặc quy hoạch chức danh đối với đội ngũ công chức, viên chức. Ba là, đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức có nội dung rộng và toàn diện. Thực chất quá trình đào tạo bồi dưỡng vừa phải đảm bảo trang bị có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng ngạch, bậc đào tạo, vừa phải cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc theo từng vị trí việc làm theo chức năng nhiệm vụ của tổ chức. Mặc khác, đối tượng đào tạo bồi dưỡng là công chức, viên chức đặt ra những yêu cầu và tiêu chuẩn nhất định tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức. Có những yêu cầu đòi hỏi liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ, có những yêu cầu đòi hỏi liên quan đến phẩm chất và năng lực chính trị của đội ngũ công chức, viên chức. Do vậy, để đáp ứng 10
- yêu cầu đó, nội dung đào tạo phải được xây dựng khá toàn diện để đảm bảo trang bị kiến thức, kỹ năng cho người học nhằm đạt được mục tiêu tăng cường năng lực, phẩm chất và tư chất cho đội ngũ công chức viên chức nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao. Bốn là, đào tạo bồi dưỡng vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của công chức, viên chức. Đào tạo bồi dưỡng cho đối tượng công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đồng thời góp phần đảm bảo lợi ích và phúc lợi cho từng công chức viên chức. Do vậy, được tham gia đào tạo bồi dưỡng là quyền lợi của công chức viên chức. Mặc khác, các công chức viên chức, để thực hiện nhiệm vụ quy định, phải không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Muốn vậy, công chức, viên chức phải tham gia học tập bồi dưỡng để có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, tham gia đào tạo bồi dưỡng lại trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm của công chức, viên chức. Trên đây là các đặc điểm của đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác tổ chức đào tạo bồi dưỡng nói chung và quản lý tài chính trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng nói riêng. Thứ ba: Vai trò của đào tạo bồi dưỡng công chức Phát triển toàn diện con người là tư tưởng giáo dục của mọi thời đại, là mục tiêu tổng quát của nền giáo dục tiên tiến. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học công nghệ của nền kinh tế tri thức. Giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo bồi dưỡng nói riêng có vai trò quan trọng thể hiện ở các mặt sau: * Phát huy nguồn lực của con người, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác * Tạo ra những con người không chỉ có tri thức mà những con người biết tôn trọng nhân phẩm và giúp cho con người hình thành hành vi một xã hội bền vững cả về kinh tế, môi trường, văn hoá, một lối sống nhân cách, biết quý trọng các nguồn lợi tài nguyên cũng như cho cá nhân có cách ứng xử đối phó với những khó khăn, thách thức và tăng cường khả năng thích nghi; 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn