intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

56
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. + Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Quốc Oai giai đoạn 201 6-2018 để đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân. + Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Quốc Oai đến năm 202519 180190

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TRANG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TRANG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯƠNG THU THỦY Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu riêng của tôi, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. HỌC VIÊN NGUYỄN THỊ TRANG
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN …………………………….8 1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện......... 8 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ......................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................................................... 31 1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện và bài học cho huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội ............................ 34 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN QUỐC OAI, TP HÀ NỘI ......... 41 2.1. Tổng quan về huyện Quốc Oai, TP Hà Nội................................................. 41 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội ............................................................................... 44 2.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội ...................................................................... 65 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN QUỐC OAI, TP HÀ NỘI .............................................................................................................. 73 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở huyện Quốc Oai ............................ 73 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội. ............................................. 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 88
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 KBNN Kho bạc nhà nước 3 KT –XH Kinh tế - xã hội 4 KH Kế hoạch 5 NN Nhà nước 6 NS Ngân sách 7 NSĐP Ngân sách địa phương 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 NSTW Ngân sách trung ương 10 QT/DT Quyết toán/ Dự toán 11 TC – KH Tài chính – kế hoạch 12 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 13 UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình thu – chi ngân sách nhà nước ở huyện Quốc Oai ..................44 Bảng 2.2. Tổng hợp các khoản chi NSNN huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2018 46 Bảng 2.3. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại huyện Quốc Oai, Hà Nội ..............46 Bảng 2.4. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai, Hà Nội ...52 Bảng 2.5. Bảng phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai, giai đoạn 2016-2018. ...........................................................................................54 Bảng 2.6. Quy trình hấp hành chi thường xuyên ....................................................55 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN tại huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................58 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp quyết toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2018 ..............................................................................63 Biểu đồ 2.1. Thu – chi ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai ........................................... 45 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Quốc Oai .......................... 48 Biểu đồ 2.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2018 .................................................................................................................. 56
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. NSNN là toàn bộ các khoản thu – chi của nhà nước, các quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà nước với nền kinh tế trong quá trình phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính và quản lý nhà nước. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất để đảm bảo NN thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng, vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có các biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả. Luật ngân sách nhà nước năm 2015 ban hành ngày 25/6/2015, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII đã thông qua, tạo bước ngoặt mới trong quản lý ngân sách nhà nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những bất cập và làm tồn tại, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước và địa phương trong phát triển kinh tế xã hội. Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện là nội dung quan trọng để đảm bảo cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ở cấp huyện. Làm tốt và từng bước hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước từ khâu xây dựng dự toán, chấp hành điều hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước chính là điều kiện để cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Ngân sách huyện chính là một bộ phận cấu thành của NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện, huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1
  8. trong quá trình quản lý KT-XH, an ninh – quốc phòng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, quá trình quản lý Ngân sách các cấp, trong đó có cấp huyện vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách Nhà nước đặt ra. Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 20km. Phía Đông giáp huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía Bắc giáp huyện Thạch Thất và huyện Phúc Thọ. Hiện tại, công tác quản lý chi thường NSNN tại huyện Quốc Oai trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định và đã có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý như: Công tác lập dự toán còn yếu kém, còn nhiều lần phải bổ sung, điều chỉnh gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt, việc chấp hành dự toán còn nhiều tồn tại, quản lý chi NSNN còn nhiều kẽ hở, còn nhiều lãng phí trong chi tiêu ngân sách ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức…. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai là một nhiệm vụ bức thiết nên em lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm đề tại luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước không còn là vấn đề mới mẻ, có rất nhiều các công trình nghiên cứu và đúc rút được các kinh nghiệm quý báu trong quản lý NSNN. Trong đó có thể khái quát những vấn đề nghiên cứu sau: Thứ nhất là những nghiên cứu chung về quản lý chi NSNN. Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” tác giả Cao Bá Bình - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội (2016); Luận văn đề xuất những giải pháp về hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Việt Yên như cần thực hiện công khai tài chính nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra giám sát của nhân dân, trong việc sử dụng ngân sách; và đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin 2
  9. để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý ngân sách được đúng tầm. Bên cạnh đó cần hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi, ban hành các tiêu chuẩn định mức chi ngân sách phù hợp với đặc điểm của địa phương. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam” tác giả Tạ Xuân Quan – Trường Đại học Đà Nẵng (2011), luận văn đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam như cần tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách như thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Phạm Công Hưng- Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2012); đề xuất các giải pháp quản lý chi trên địa bàn nhằm giải quyết kịp thời những hạn chế về công tác quản lý chi ở huyện Thuận Thành và việc thực hiện tốt chi ngân sách giúp thực hiện tốt chức năng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ người nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu và nghèo. Luận văn thạc sĩ kinh tế "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" của tác giả Vũ Thành Nam trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN (2014) Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện; thông qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý NSNN tại thành phố Hưng Yên và huyện Khoái Châu, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục nhiều vấn đề mất cân đối trong nội dung chi ngân sách và tình trạng nguồn thu ngân sách phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất. Đề tài đã chỉ ra được những điểm yếu trong công tác quản lý NSNN cần khắc phục như: về bộ máy tổ chức quản lý, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác phối hợp thanh, kiểm tra, kiểm toán. Thứ hai là những công trình nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN Đề tài luận án tiến sĩ quản lý hành chính công "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Lê Toàn Thắng trường Học viện Chính 3
  10. trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2013). Trong luận án nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa lý luận về phân cấp quản lý Nhà nước; thông qua nghiên cứu thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam trước khi ban hành luật NSNN 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã có những đánh giá những ưu điểm và chỉ ra tồn tại. Một trong những tồn tại được tác giả chú trọng nghiên cứu đó là phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam vẫn thực hiện theo phương thức quản lý theo các yếu tố đầu vào mà chưa đề cập đến các yếu tố đầu ra, tồn tại này làm cho hiệu quả sử dụng NSNN chưa cao. Thứ ba là những nghiên cứu về cải cách, đổi mới phương thức quản lý chi NSNN Đề tài khoa học B2003-22-44 “Vận dụng phương thức lập NS theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam” do Sử Đình Thành, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm (2005 đã chứng minh hiệu quả của các dự án đầu tư từ NSNN khá thấp, từ đó kiến nghị áp dụng cơ chế quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra. Nhóm tác giả cho rằng, quản lý NS theo kết quả đầu ra là phương thức quản lý tối ưu đã được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, thách thức nhất của mô hình quản lý này là phải xác định cụ thể (đo lường được) kết quả đầu ra. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, sản xuất kinh doanh có thể dễ áp dụng mô hình này, nhưng đối với các dự án đầu tư trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ công như y tế, giáo dục rất khó đánh giá kết quả đầu ra của việc sử dụng NSNN. Luận án tiến sĩ kinh tế của Ngô Thanh Hoàng bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2012 về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế lập dự toán NSNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội theo khuôn khổ trung hạn ở Việt Nam”. Tác giả luận án đã phân tích những mặt hạn chế của cách thức lập dự toán NSNN theo truyền thống và đưa ra đề xuất áp dụng phương pháp xây dựng dự toán theo kế hoạch tài chính trung hạn, gắn với kết quả đầu ra. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về quản lý NSNN ở cấp vĩ mô hoặc trên phạm vi một tỉnh, thành phố, huyện và xã. Các công trình đã đề cập đến nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý NSNN; khía cạnh về ban hành Luật pháp, chính sách, chế độ về chi NSNN, về quy trình chi ngân sách nhà 4
  11. nước, về hoạt động quản lý chi, về thanh tra, kiểm tra và kiểm toán việc thực hiện chi NSNN. Tuy nhiên, còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu như: Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra. Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam. Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương. Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện. Riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN cấp huyện ở huyện Quốc Oai, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Quốc Oai – Thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu : + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. + Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2018 để đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân. + Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Quốc Oai đến năm 2025 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện (huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội). - Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Tại huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội 5
  12. - Thời gian: Công tác chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018 và giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020-2025. Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện mà không đề cập đến chi thường xuyên của các cấp NSNN khác trên địa bàn huyện. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Lý luận về khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện, hệ thống chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách cấp huyện nói riêng; các cơ chế, nguyên tắc và nội dung quản lýchi thường xuyên ngân sách huyện hiệu quả. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin, tài liệu về NSNN và NSH; Thông tin, tài liệu được khai thác trên cơ sở các văn bản, báo cáo quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu,… có liên quan về NSNN và NSH; Nguồn từ: Văn bản pháp luật, Sở Tài chính thành phố Hà Nội; các phòng, ban của UBND huyện Quốc Oai (Như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng UBND, Phòng Thống kê,…), Chi cục thuế huyện Quốc Oai, KBNN Quốc Oai, Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách giai đoạn 2016 - 2018 (báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo quyết toán thu chi NSNN...). 5.2.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm tiêu thức chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu; Số liệu tính toán được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê thông dụng Excel. 5.2.3. Phương pháp phân tích 6
  13. - Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách; - Sử dụng các phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian, phương pháp phân tích kinh tế để phân tích, đánh thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp. - Sử dụng phương pháp phương pháp phân tích hồi qui để làm rõ công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi thường xuyên NSNN và công tác quản lý chi thường xuyên NSNN; Phân tích thực trạng tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội để đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. Đề tài cũng chỉ ra được những điểm yếu trong công tác quản lý cần khắc phục về bộ máy tổ chức quản lý, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác phối hợp thanh, kiểm tra, kiểm toán... Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý điều hành NSNN, nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế xã hội cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các đơn vị trong và ngoài huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lýchi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội 7
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1 Khái niệm và vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà người quyết định chi tiêu phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Nói cách khác, NS là một danh sách tất cả các chi phí và doanh thu theo kế hoạch. Đây là một kế hoạch cho tiết kiệm và chi tiêu. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức có bản kế hoạch thu, chi hợp lý để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính công, NS của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản chi trong năm của nhà nước. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp này nhấn mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên hạn nhất định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất của NSNN. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN. 8
  15. Theo Luật NSNN năm 2015, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước được phân cấp thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách được thủ hưởng bởi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách địa phương là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của chính quyền địa phương. Ngân sách địa phương là nguồn lực để chính quyền địa phương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội, cùng với NSTW góp phần phát triển kinh tế của cả nước. Ngân sách Nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện. 1.1.1.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. NS huyện phải đáp ứng được các nhiệm vụ chi của chính quyền nhà nước cấp huyện nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung. Do vậy, ngân sách nhà nước cấp huyện có những vai trò chủ đạo sau: Một là, NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương: Sự hoạt động của chính quyền địa phương trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có quỹ tài chính tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu 9
  16. cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập trung đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù không lớn như ngân sách Trung ương, nhưng ngân sách huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại địa phương. Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo quốc phòng - an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo môi trường chính trị bền vững, an toàn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội. Hai là, NSNN cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội tại địa phương: Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm của kinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà nước thực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Về mặt xã hội: Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường.... 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi ngân sách Nhà nước cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN cấp huyện Xuất phát từ vai trò, chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội mà nội dung chi ngân sách rất đa dạng. Chi NSNN là việc các đơn vị thụ hưởng ngân sách xác định các khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt 10
  17. động và công việc thuộc chức năng của mình nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự hoạt động của bộ máy cơ quan Nhà nước. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán chi ngân sách hàng năm, các quy định của pháp luật và các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm những khoản chi theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt động, đảm bảo thực hiện những vai trò, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp huyện. 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ của bộ máy đó trong từng thời kỳ. Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính cho bộ máy Nhà nước để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ theo Luật định. Quy mô, cơ cấu và phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, phân cấp của bộ máy quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế hoặc nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì quy mô và cơ cấu chi NSNN cũng theo đó mà phức tạp hơn. Thứ hai, chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước. Tại Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, cơ cấu và phân bổ chi NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan trọng. Quốc hội ban hành, sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; đảm bảo cân đối ngân sách; quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán NSNN; quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Chi NSNN ở mỗi cấp chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế và đời sống xã hội. Thứ ba, chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn địa bàn. Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích và 11
  18. hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm soát chi nghiêm ngặt để chống thất thoát, lãng phí. Thứ tư, các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính không hoàn trả trực tiếp. 1.1.2.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN cung cấp nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống chính quyền cấp huyện. Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước cấp huyện. Hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trên địa bàn huyện mà còn nhằm đảm bảo ổn định về mặt an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Điều này đòi hỏi phải có bộ máy chính quyền đủ mạnh, có năng lực để thực thi nhiệm vụ trên. Tức là, NN phải có nguồn lực về vật chất để xây dựng, củng cố và duy trì bộ máy chính quyền cấp huyện thông qua việc bố trí các khoản chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán theo quy định của pháp luật. Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn chi thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,… Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo. Thứ ba, chi thường xuyên NSNN có tác động to lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Thông qua việc quản lý, phân phối các khoản chi NSNN cấp huyện, đặc biệt chi ĐTXD, chi sự nghiệp phát triển kinh tế tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ 12
  19. giữa tích lũy và tiêu dung. Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng và vai trò quản lý, điều hành của chính quyền cấp huyện. Nói cách khác, chi thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng – an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng được đảm bảo. Các khoản mục chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi NSNN cấp huyện là các khoản chi mà chính quyền cấp huyện có quyền phân bổ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện theo đúng pháp luật. Các khoản chi này được bao quát trong mục lục NSNN và được đưa vào dự toán NS, được HĐND ra quyết định phê chuẩn và được thực hiện trong một thời gian xác định. Nếu các khoản thu trên địa bàn huyện không đủ để cân đối cho các khoản chi theo chế độ chung thống nhất trong cả nước, NSTW sẽ cấp bổ sung để cân đối NSĐP. Theo Luật NSNN năm 2015, chi NSNN cấp huyện bao gồm nhiều khoản mục lớn sau: * Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định + Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. * Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực: 13
  20. + Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Chi thanh toán cho cá nhân: thuộc nhóm mục chi này bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương, BHXH, BHYT,BHTN, chế độ phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên của nhà trường. + Sự nghiệp khoa học và công nghệ; + Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý: khoản chi này nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân. + Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; + Sự nghiệp văn hóa thông tin; + Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; + Sự nghiệp thể dục thể thao; + Sự nghiệp bảo vệ môi trường; + Các hoạt động kinh tế: Chi sự nghiệp Nông – Lâm - Ngư nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác. Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp, Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính, Chi định canh, định cư và kinh tế mới. + Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; + Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. * Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay. * Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương. * Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương. * Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2