intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

27
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THANH TÂM QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THANH TÂM QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS. Lê Quốc Hội THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Học viên Hà Thị Thanh Tâm
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH..................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................................................... 5 1.1. Một số khái niệm nghèo và giảm nghèo bền vững...................................... 5 1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo của thế giới ............................... 5 1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo của Việt Nam............................ 7 1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo .......................................................................... 8 1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững .......................................................... 8 1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................. 12 1.2.1. Quan niệm ................................................................................................ 12 1.2.2. Vai trò của chính sách giảm nghèo bền vững ......................................... 13 1.2.3. Nội dung quản lý chính sách về giảm nghèo bền vững .......................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững .......... 17 1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 17 1.3.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ............................................................ 18 1.3.3. Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường ................................................ 18 1.3.4. Năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp ........................ 19 1.3.5. Các nguồn lực thực hiện chính sách ........................................................ 19 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ............................................................................................ 21 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................... 21
  5. iii 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...................................... 22 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phù Ninh ..................................... 23 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 25 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 26 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................... 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 27 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 28 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................................. 30 3.1. Tổng quan về huyện Phù Ninh .................................................................. 30 3.1.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 30 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................... 32 3.2. Tình hình và nguyên nhân nghèo của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...... 38 3.2.1. Diễn biến nghèo theo thời gian ................................................................ 38 3.3. Thực trạng quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 44 3.3.1. Công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững .................................................................. 44 3.3.2. Công tác thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ................................ 46 3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững ........................................................................................................... 58 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chính sách giảm nghèo bền vững .......... 60 3.4.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 60 3.4.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ............................................................ 61 3.4.3. Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường ................................................ 62 3.4.4. Năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp ........................ 62 3.4.5. Các nguồn lực thực hiện chính sách ........................................................ 64
  6. iv 3.5. Đánh giá chung về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh trong thời gian qua ...................................................................................... 65 3.5.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 65 3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 68 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế trong Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững...... 69 Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................. 72 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH ĐẾN NĂM 2025 ......................................... 73 4.1. Dự báo bối cảnh mới tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh trong thời gian tới ........................................................................ 73 4.1.1. Dự báo bối cảnh mới đặt ra đối với quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn ....................................................................................... 73 4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 74 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh ......................................................................................... 75 4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính quyền, phối hợp và giám sát của mặt trận Tổ quốc, các hội đoàn thể để nâng cao nhận thức, trách nhiệm để quản lý tốt chính sách giảm nghèo bền vững, đặc biệt là công tác điều tra, rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo ..................................................... 75 4.2.2. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ các điều kiện phát triển kinh tế, tạo việc làm, cải thiện chất lượng sống để giải quyết thiếu hụt về thu nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, cận nghèo ............. 77 4.2.3. Nâng cao năng lực, nhận thức của các chủ thể tham gia quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ................................................................................ 79 4.2.4. Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội và thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................. 81 4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo........ 81
  7. v 4.3. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................... 82 4.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 82 4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh ........................................................................ 82 4.3.3. Kiến nghị với UBND huyện .................................................................... 83 4.3.4. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ......... 84 Tiểu kết Chương 4 .............................................................................................. 84 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 88 PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ ................................................................................. 91
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASXH : An sinh xã hội BCĐGN : Ban chỉ đạo giảm nghèo BCH : Ban chấp hành BHYT : Bảo hiểm y tế CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSXH : Chính sách xã hội ESCAP : Ủy ban Kinh tế và xã hội châu Á -Thái Bình Dương FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm trong nước GN : Giảm nghèo GNP : Tổng sản phẩm quốc dân HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội MTTQ : Mặt trận tổ quốc NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội THCS : Trung học cơ sở TTCP : Thủ tướng Chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ XHCN : Xã hội chủ nghĩa XKLĐ : Xuất khẩu lao động
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 2.1. Bảng tính toán số lượng phiếu khảo sát ................................................27 Bảng 3.1. Sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người qua các năm ......33 Bảng 3.2. Số liệu về trồng và chăm sóc rừng và độ che phủ rừng ........................34 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (2017 - 2019) ..................................................37 Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Phù Ninh so với tỉnh Phú Thọ và cả nước ..39 Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Phù Ninh (2017-2019) ..............40 Bảng 3.6. Cơ cấu hộ nghèo theo nguyên nhân ......................................................43 Bảng 3.7. Hộ nghèo được vay vốn.........................................................................47 Bảng 3.8. Hộ nghèo được hỗ trợ sản xuất, việc làm ..............................................50 Bảng 3.9. Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ GĐ - ĐT & dạy nghề .........................51 Bảng 3.10. Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ về chi phí học tập ...............................52 Bảng 3.11. Hộ nghèo được hỗ trợ y tế .....................................................................55 Bảng 3.12. Chính sách hỗ trợ đặc thù và hỗ trợ trực tiếp ........................................57 Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra, giám sát các cấp ........................................................60 Bảng 3.14. Kết quả sau khi thực hiện chính sách giảm nghèo ................................67 Bảng 3.15. Kết quả phát triển kinh tế của các hộ điều tra .......................................67 Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về chính sách giảm nghèo ..............................64 Bảng 3.17. Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về hoạt động dạy nghề .................54 Hình: Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh ......................................................30
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới qua 35 năm đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện đó đáng chú ý nhất là tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, mục tiêu giảm nghèo bền vững đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã định hướng “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”. Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm vừa qua Chính Phủ, các Bộ, ban, ngành các địa phương đã quan tâm nghiên cứu, rà soát, xây dựng ban hành nhiều cơ chế, chính sách về giảm nghèo bền vững; thường xuyên hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn; diện chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đáp ứng nguyện vọng của người nghèo, hộ nghèo. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã huy động được sức mạnh, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã đạt được kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo của nước ta từ 6,7% cuối năm 2017 giảm còn 5.23% năm 2018 và năm 2019 còn dưới 4%. Trong những năm qua, các cấp ủy đảng chính quyền huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giảm nghèo. Các chính sách về xóa đói, giảm nghèo bền vững thực sự đi vào cuộc sống; huy động được sức mạnh mọi nguồn lực; đã tạo ra được sự đồng thuận và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và sự vươn lên của chính người nghèo. Mấy năm trở lại đây, cơ sở hạ tầng của huyện được tăng cường; tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm: năm 2017 là 3.38%, năm 2018 giảm xuống 2.74 % và năm 2019 giảm còn 2.33%; đã cơ bản xóa xong nhà tạm cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính Phủ; đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; mức sống dân cư được cải thiện; bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cấp ủy chính quyền. Bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được của huyện, việc quản lý chính sách giảm nghèo bền vững còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Kết quả giảm nghèo của huyện
  11. 2 chưa vững chắc; tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn và hộ nghèo phát sinh còn nhiều, số hộ cận nghèo còn cao; khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; thu nhập bình quân của hộ thoát nghèo còn thấp. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại là do chính sách còn dàn trải, chồng chéo; chưa có chính sách cụ thể, phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo; một số chính sách chậm được hướng dẫn, sửa đổi đã gây khó khăn cho cơ sở trong tổ chức thực hiện; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa tập trung, quan tâm lãnh, chỉ đạo chương trình giải quyết việc làm, công tác giảm nghèo; công tác quán triệt, tuyên truyền chủ trương, chính sách về chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo ở một số địa phương chưa thường xuyên, quyết liệt; sự phối hợp giữa các ngành, các thành viên chưa được chặt chẽ, chưa thường xuyên, chưa chủ động và quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình; công tác kiểm tra, giám sát...còn nhiều hạn chế; nhận thức của người dân nhất là bộ phận người nghèo, hộ nghèo về ý nghĩa của chương trình giảm nghèo chưa được đầy đủ còn ỷ lại, trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng; đặc biệt việc bình xét hộ nghèo còn có lúc, có nơi chưa đúng quy định;… tựu chung lại là việc quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện từ khâu xây dựng, ban hành, hướng dẫn tổ chức thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững; thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững đến công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững còn chưa tốt. Hiện nay đã có nhiều báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá về kết quả triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án giảm nghèo của Ban chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo các cấp, các phòng ban, ngành có liên quan. Tuy nhiên, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu độc lập và cụ thể nào về Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Phù Ninh trong giai đoạn vừa qua. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của giảm nghèo và thực trạng tại địa phương, học viên quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung
  12. 3 Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích thực trạng quản lý chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. Qua đó, làm rõ những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua. - Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững và những vấn đề có liên quan 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trên các phương diện: xây dựng, ban hành, hướng dẫn tổ chức thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững; thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững; công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở cấp địa phương. Đánh giá một cách khách quan và có cơ sở khoa học về những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế trong quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Những kết quả nghiên cứu
  13. 4 này có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh cũng như cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu đưa ra được những đề xuất, giải pháp khả thi với cơ sở khoa học vững chắc nhằm hoàn thiện công tác quản lý chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Những giải pháp được đề xuất này Đồng thời sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy cho các lớp tập huấn và cho các đối tượng khác có nhu cầu quan tâm tham khảo. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 4 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3 Thực trạng quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh. Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo của thế giới 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo của thế giới. Khái niệm nghèo của một số tổ chức quốc tế: + Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Income) của quốc gia. + Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đôla Mỹ/ ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với mức trung bình trên thế giới để thoả mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Từ những bước sau đó giá trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ la tinh và Carribe đến 4 đô la cho những nước Đông âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp (Chương trình phát triển Liên hợp Quốc 1997). + Tổ chức Liên hợp Quốc đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo về cuộc sống ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Trên cơ sở những quan niệm về nghèo như trên, hội nghị chống đói nghèo Khu vực Châu á - Thái bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 đã đưa ra một định nghĩa chung về nghèo: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính song không thể thống nhất về mặt định lượng. Bởi mỗi quốc gia khác nhau thì có mức sống của người dân khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống các vùng, miền cũng có sự khác nhau. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng biến động theo thời gian tương ứng với sự biến động về sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia đó. Do đó con người
  15. 6 mặc dù sống ở xã hội nào thì cũng cần có những nhu cầu tối thiểu cần thiết. Trong số các nhu cầu đó thì nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại được coi là những nhu cầu thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống. Tuỳ theo mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo đói của dân cư được chia thành nghèo hoặc rất nghèo. Sự thoả mãn những nhu cầu cơ bản trên tuỳ thuộc vào sự thừa nhận của xã hội và trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán của từng địa phương. 1.1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá nghèo của thế giới. Chỉ tiêu đánh giá nghèo trong một quốc gia xuất phát từ việc xác định để đưa ra một giới hạn cho sự nghèo của quốc gia mình. Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ giàu nghèo. Tình trạng nghèo ở mỗi quốc gia khác nhau về cả mức độ và số lượng, thay đổi theo thời gian và không gian. Trên thế giới người ta đang đưa ra những chỉ tiêu để đánh giá nước giàu, nghèo là thu nhập bình quân trên đầu người, tỷ lệ hộ giàu và hộ nghèo. Khi đánh giá hộ giàu và hộ nghèo để thực hiện giảm nghèo thì giới hạn nghèo được hiểu là giới hạn thu nhập bình quân tính theo đầu người. Quy mô sự nghèo của một vùng hoặc quốc gia được xác định bằng tỷ lệ hộ nghèo/tổng số dân cư thuộc vùng hoặc quốc gia đó. Để đánh giá mức nghèo của một nước hay một địa phương, có nhiều tiêu chuẩn được áp dụng như chỉ số nghèo của con người (Human Poverty Index-HPI), GDP… Trong đó, chỉ số HPI bao gồm: tỷ lệ số người sống dưới 40 tuổi; tỷ lệ mù chữ; tỷ lệ người không được tiếp cận nguồn nước sạch, dịch vụ y tế và tỷ lệ trẻ em dưới 4 tuổi bị suy dinh dưỡng; mức chênh lệch về thu nhập hoặc về chi tiêu giữa 20% dân cư giàu nhất với 20% dân cư nghèo nhất. 1.1.1.3. Chuẩn mực nghèo của thế giới. Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người mà một quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Theo đó, những người hoặc những hộ có thu nhập thấp (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo không gian và thời gian. Xác định chuẩn nghèo đúng là hết sức cần thiết đồng thời khi hoạch định chính sách các nhà quản lý phải hiểu rõ phương pháp tính chuẩn nghèo ảnh hưởng thế nào đến việc phân bổ nguồn lực giảm nghèo của quốc gia.
  16. 7 Để xác định rõ được hiện trạng nghèo cần thông qua các tiêu chuẩn nhất định, hai căn cứ làm chuẩn mực xác định nghèo: - Căn cứ vào nhu cầu cơ bản. Đây là nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống tối thiểu. Những người nghèo thường chưa vượt qua được ngưỡng tối thiểu này. - Căn cứ vào mức thu nhập thực tế của các hộ gia đình so với mức thu nhập trung bình của toàn xã hội. 1.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo của Việt Nam 1.1.2.1. Khái niệm về nghèo của Việt Nam Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội ở Việt Nam, trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do Hội nghị khu vực Châu Á -Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993 đã đưa ra. Đồng thời vấn đề nghèo ở Việt Nam còn được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. 1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam. Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, đánh giá hộ nghèo ở Việt Nam căn cứ trên 02 loại chỉ tiêu chủ yếu: - Các tiêu chí về thu nhập; - Các tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: giáo dục, y tế, nhà ở, dịch vụ viễn thông,... 1.1.2.3. Chuẩn mực đánh giá hộ nghèo của Việt Nam. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 cụ thể: - Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo là dưới 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và dưới 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản đo lường qua 10 chỉ số (tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;
  17. 8 hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin). * Theo đó chuẩn hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong các tiêu chí sau: a) Khu vực nông thôn: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là hoạt động làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạch khác giảm nghèo là việc chuyển từ tình trạng con người có điều kiện để lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn nhằm cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Xét trong góc nhìn của nghiên cứu, có thể hiểu giảm nghèo là một trong những biện pháp của Nhà nước (là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các quyết định, quy định, các biện pháp được ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cụ thể hóa trong các mục tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án…) nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo với mục đích thoát khỏi nghèo, nâng cao điều kiện sống [28]. 1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững đã được một số nghiên cứu đề cập từ trước năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững" được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về
  18. 9 Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ- TTg ngày 8/10/2012 của TTCP phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và Nghị quyết số 15 -NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro, trong đó tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng này sản xuất, nâng cao thu nhập để vượt qua khó khăn, nghèo đói, được tiếp cận các dịch vụ xã hội và duy trì được mức sống khi gặp các rủi ro [29]. Mặt khác, giảm nghèo bền vững tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị [28]. 1.1.4.1. Các tiêu chí đánh giá trong giảm nghèo bền vững Để đánh giá được giảm nghèo có bền vững hay không thì chúng ta không thể căn cứ vào số lượng hộ nghèo, vùng nghèo hay xã nghèo giảm về số lượng mà cần quan tâm đến nhiều yếu tố khác. Cũng như nội dung nêu trên thì giảm nghèo bền vững cần phải đạt các yếu tố: - Về dịch vụ xã hội: Hộ nghèo/vùng nghèo/ xã nghèo (gọi chung là đối tượng nghèo) tiếp cận được các dịch vụ xã hội một cách chủ động: Họ được tiếp cận với dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa nghệ thuật theo chính nhu cầu của họ; họ có được 10 tiếng nói của bản thân trong các hoạt động mà không bị chi phối về các yếu tố. Việc tiếp cận dịch vụ xã hội có vai trò quan trọng trong giảm nghèo bền vững, nhất là là dịch vụ y tế - giáo dục, đối tượng nghèo nếu được tiếp cận với dịch vụ này thì họ được trang bị nguồn kiến thức cũng như sức khỏe để vươn lên với cuộc sống, họ trang
  19. 10 bị cho bản thân đủ kiến thức để nắm bắt với nhu cầu định hướng phát triển của xã hội về kinh tế. - Mức thu nhập: Tác động mạnh đến các dịch vụ xã hội, khi thu nhập ổn định họ không phải lo về cái ăn cái mặc thì họ sẽ quan tâm về vấn đề phát triển xã hội, các nhu cầu khác như văn hóa, tinh thần. Thỏa mãn hai yếu tố trên thì sẽ không có nguy cơ tái nghèo, họ hoàn toàn không bị ảnh hưởng nặng bởi các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh… Họ có thể khó trong một giai đoạn nhưng không quay lại mức nghèo. Đây chính là yếu tố đánh giá có bền vững hay không? Thực tế cũng không ít địa phương, hộ gia đình đã tái nghèo khi một bất trắc bất ngờ trong cuộc sống. Chúng ta có thể đánh giá điều này qua các chỉ tiêu của chỉ số ngưỡng thiếu hụt - Theo Đề án Nghèo đa chiều của Bộ Lao động - Thương Binh - Xã Hội, 2015 như sau: - Giáo dục: + Trình độ giáo dục của người lớn: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi học. + Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi học. - Y tế: + Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường). + Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. - Nhà ở: + Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ). + Diện tích nhà ở bình quân đầu người: Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2. - Điều kiện sống: + Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
  20. 11 + Hố xí/nhà tiêu: Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. - Tiếp cận thông tin: + Sử dụng dịch vụ viễn thông: Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và Internet. + Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng căn cứ theo Quyết định, chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được xây dựng theo hướng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể: - Hộ nghèo: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống, hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu về thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Hộ cận nghèo: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Hộ có mức sống trung bình: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu. Theo Nguyễn Hữu Lợi (2007), các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững như sau: - Giảm nghèo bền vững thông qua cải thiện về thu nhập: Để giảm nghèo, trước hết cần phải cải thiện thu nhập cho người nghèo. Việc cải thiện thu nhập cần phải hướng đến ngang bằng và cao hơn mức chuẩn nghèo. Giảm nghèo bền vững thông qua thu nhập được đánh giá qua các chỉ tiêu như: chỉ số khoảng cách nghèo giảm, chỉ số khoảng cách nghèo đói bình phương giảm, tỷ lệ hộ cận nghèo và tái nghèo giảm. - Giảm nghèo bền vững thông qua mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản (về giáo dục, y tế): chúng ta có thể thấy vòng luẩn quẩn nghèo đói được mô tả bằng mối quan hệ nghèo đói dẫn đến thất học, văn hóa thấp dẫn đến lao động giản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1