intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu xây dựng Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách cấp cho dự án còn nhiều hạn chế, tìm ta những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách hiện nay để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu xây dựng Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI HOÀNG DŨNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TẠI HÒA LẠC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê Hà Nội - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê. Những đánh giá và phân tích nêu ra trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học. Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn. Tác giả Mai Hoàng Dũng
  3. LỜI CẢM ƠN Để có đƣợc kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời gian thực hiện đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè cũng nhƣ các đồng nghiệp. Trƣớc hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong thời gian tôi tham gia khóa học cao học tại trƣờng. Bên cạnh đó, tôi gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, động viên tinh thần và giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Mọt lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Mai Hoàng Dũng
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH ............. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ xây dựng bằng ngân sách nhà nƣớc ....................................................................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng .............................................. 6 1.2.1. Các khái niệm có liên quan đến quản lý đầu tƣ xây dựng ............... 6 1.2.2. Nội dung, hình thức quản lý đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp công ........................................................ 15 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26 2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 26 2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................ 26 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ................................................... 26 2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu ...................... 28 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ĐHQGHN TẠI HÒA LẠC....................................................... 31 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án ........................ 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 33 3.2. Thực trạng về công tác quản lý đầu tƣ xây dựng dự án. ...................... 34 3.2.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện dự án ................................................. 34 3.2.2. Thực tiễn triển khai dự án .............................................................. 47
  5. CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ĐHQGHN TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025................................................................. 68 4.1. Quan điểm mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng ................. 68 4.1.1. Quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ quản lý đầu tƣ xây dựng ......................................................................................................... 68 4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng ............................ 69 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc ................................................................ 70 4.2.1. Giải pháp về thay đổi mô hình tổ chức dự án ................................ 70 4.2.2. Giải pháp về điều chỉnh, quy hoạch nhằm tăng cƣờng khả năng xã hội hóa của dự án ................................................................................ 74 4.2.3. Giải pháp kiện toàn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý cán bộ trong công tác thực hiện ..................................................................... 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CĐT Chủ đầu tƣ 2 ĐHQGHN Đại học Quốc Gia Hà Nội 3 ĐTXD Đầu tƣ xây dựng 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 7 QHCT Quy hoạch chi tiết 8 QLDA Quản lý dự án 9 UBND Ủy Ban nhân dân 10 TĐC Tái định cƣ i
  7. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Bảng dự kiến năng lực xây dựng Giai đoạn 1 (đến 1 Bảng 3.1 36 năm 2016) Bảng dự kiến năng lực xây dựng Giai đoạn 2 (2017 2 Bảng 3.2 37 đến năm 2020) Bảng dự kiến năng lực xây dựng Giai đoạn 3 (2021 3 Bảng 3.3 40 đến năm 2025) Sơ bộ Khái toán tổng chi phí đầu tƣ (Tính tại Quí 4 Bảng 3.4 44 1/2012, chƣa bao gồm vay lãi) 5 Bảng 3.5 Dự kiến tỉ trọng vốn xã hội hóa 46 Tình hình triển khai, thực hiện các công trình hạ tầng 6 Bảng 3.6 thuộc dự án ĐTXD hạ tầng kỹ thuật chung (QG- 52 HN02) DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Các tiêu chuẩn của việc quản lý dự án 17 2 Hình 4.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án 71 3 Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức phòng Dự án 73 ii
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Với sứ mệnh và vai trò quan trọng trong mạng lƣới giáo dục quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã đƣợc Chính phủ quyết định giao 1000ha đất để xây dựng cơ sở mới tại địa điểm Hòa Lạc, Huyện Thạch Thất, Hà Nội để xây dựng khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc. Với mục tiêu xây dựng khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc hiện đại tiên tiến bậc nhất Đông Nam á, tiêu biểu cho trí tuệ và văn hóa Việt Nam, là một khu đô thị đại học thông minh, một công trình trƣờng tồn, có giá trị rất lớn về giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội; với yêu cầu chất lƣợng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, kiến trúc, công năng sử dụng, giá trị văn hóa, lịch sử tƣơng ứng. Theo kế hoạch ban đầu đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi năm 2003, Dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc sẽ đƣợc triển khai từ năm 2003 và dự kiến kết thúc năm 2015. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên Dự án đã không đảm bảo đƣợc tiến độ đề ra. Qua nhiều năm thực hiện dự án, cơ cấu tổ chức, quy mô đào tạo và định hƣớng chiến lƣợc phát triển của ĐHQGHN có nhiều thay đổi so với số liệu ban đầu dẫn đến quy hoạch. Vì vậy, năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt lại Đề án quy hoạch tổng thể đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc. Theo đó, Dự án kéo dài thời gian thực hiện trong đến 2025, chia làm 03 giai đoạn gồm: giai đoạn I từ năm 2013 đến năm 2016, giai đoạn II từ năm 2017 đến năm 2020 và giai đoạn III từ năm 2021 đến năm 2025. Trong đó, kết thúc giai đoạn I Dự án sẽ hoàn thành việc Đầu tƣ xây dựng hệ thống Hạ tầng kỹ thuật chung và 04 Trƣờng đại học ở khu vực phía Nam để cuối năm 2016 có thể bắt đầu khai thác sử dụng. Tuy nhiên, tính đến 1
  9. thời điểm hiện tại dự án mới chỉ triển khai vài cụm công trình nhỏ lẻ, so với kế hoạch đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, Dự án tiếp tục bị đánh giá chậm tiến độ nghiêm trọng. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nhƣ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc bố trí cho dự án hạn hẹp, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do chính sách đền bù hỗ trợ thay đổi qua nhiều thời kỳ và thay đổi địa giới hành chính do sát nhập tỉnh Hà Tây cũ về Hà Nội, thì những nguyên nhân chủ quan nhƣ việc điều chỉnh quy hoạch, thay đổi Chủ đầu tƣ, công tác điều hành và tổ chức triển khai thực hiện, đặc biệt là công tác quản lý đầu tƣ và công tác huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách để phát triển dự án còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời đại mới, đặc biệt là đối với các dự án quan trọng nhƣ dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. Xác định công tác quản lý đầu tƣ là một nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của Dự án, Học viên xin chọn đề tài “Quản lý đầu xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc” để nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng ngân sách nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc nói riêng. 2. Câu hỏi nghiên cứu Vai trò của Quản lý đầu tƣ xây dựng ảnh hƣởng gì tới sự phát triển chung của Dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc. Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ của dự án 2
  10. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tƣ tại dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách cấp cho dự án còn nhiều hạn chế, tìm ta những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách hiện nay để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc trong quản lý đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc của dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc, những kết quả đã đạt đƣợc, những điểm còn hạn chế, tồn tại. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Bao gồm những vấn đề liên quan đến công tác chuẩn bị, công tác thực hiện dự án, hoạt động thu hút vốn đầu tƣ, công tác quản lý điều hành trong quá trình triển khai dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tại dự án xây dựng của ĐHQGHN, Khu đất 1000 ha tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội thuộc phạm vi dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về kết quả thực hiện dự án đầu 3
  11. tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc từ năm 2008 đến năm 2017 (Giai đoạn Dự án đƣợc Chính phủ giao Bộ Xây dựng làm Chủ đầu tƣ dự án). 5. Kết cấu luận văn Nội dung chính của Luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý đầu tƣ dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc về công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc. Chƣơng 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN trong giai đoạn 2017 - 2020. 4
  12. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TRỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ xây dựng bằng ngân sách nhà nƣớc Quản lý, kiểm soát đầu tƣ dự án xây dựng thuộc Ngân sách Nhà nƣớc luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp, các ngành. Công tác quản lý vốn đầu tƣ dự án xây dựng đƣợc triển khai đúng cách sẽ góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng các nguồn lực nhà nƣớc một cách đúng mục đích, nâng cao hiệu quả dự án, chống lãng phí, đồng thời là giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm cho NSNN. Do quản lý đầu tƣ dự án xây dựng là vấn đề quan trọng nên đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, trong đó, có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu nổi bật. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác Quản lý, thanh toán vốn đầu tư dự án xây dựng tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2012. Luận văn này đã hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN. Bên cạnh việc kế thừa một số nội dung nhất định về mặt lý luận cũng nhƣ định hƣớng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ dự án xây dựng bằng Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN. Đề tài đã đề cập đến công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ dự án xây dựng nói chung và tại KBNN Đà Nẵng nói riêng. Luận án Tiến sỹ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng, trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, thực hiện năm 2012. Luận án có khá nhiều điểm chú ý cần học hỏi. Luận án đã nhấn mạnh chi Ngân sách 5
  13. Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản là cần thiết và luận giải đƣợc sự cần thiết của chi Ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng, Luận án có cơ sở sát đáng để đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Đề tài của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng đã nêu bật ra những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trong đầu tƣ cơ bản nhƣng thuộc môi trƣờng vĩ mô và về địa phƣơng tỉnh Bình Định nói riêng. Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam” năm 2016 của tác giả Nguyễn Huy Chí, Học viện hành chính Quốc gia, đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN. Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở Việt Nam. Ngoài ra liên quan trực tiếp tới đề tài còn có một số bài báo phân tích, điểm tin về tình hình, tiến độ dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc qua các kênh thông tin chính thống của Đảng và Nhà nƣớc. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng 1.2.1. Các khái niệm có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, là hoạt động có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư. Bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, lập kế hoạch đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, thanh tra giám sát, đánh giá kết quả và vận hành kết quả đầu tƣ. Ngoài ra quản lý đầu tƣ còn là sự tác động đồng bộ các biện pháp xã hội, kinh tế, kỹ 6
  14. thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể trên cơ sở quy định pháp luật trong lĩnh vự đầu tƣ xây dựng. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lƣợng công việc; chất lƣợng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tƣ xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trƣờng trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác đƣợc thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Dự án đầu tư xây dựng là quá trình sử dụng vốn để tiến hành xây dựng, tạo ra các sản phẩm tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợn công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Giai đoạn chuẩn bị, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng. [1, tr.3] Nhƣ vậy, quản lý đầu tƣ xây dựng là việc áp dụng những quy định, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật, hiểu biết vào dự án xây dựng nhằm đạt đƣợc những mục tiêu theo yêu cầu và mong muốn từ chủ thể của dự án. Quản lý đầu tƣ xây dựng là tập hợp các quá trình từ đề xuất dự án, lập dự án, lập kế hoạch thực hiện đầu tƣ xây dựng, hoạch định phân bổ nguồn lực, giám sát quá trình phát triển của dự án, đánh giá hiệu quả đầu tƣ xây dựng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng trong phạm vị tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt. Nguồn vốn đầu tư trong xây dựng không nên hiểu chỉ là tiền mặt mà vốn còn bao gồm cả của cải (vàng bạc, quyền sử dụng đất, thƣơng hiệu...) và 7
  15. sức lực do con ngƣời bỏ ra. Một dự án ĐTXD bao giờ cũng phải gắn với một hoặc nhiều mục đích cụ thể, không có dự án ĐTXD nào không có mục đích, chỉ có điều mục đích đó là đúng hay là sai, phù hợp hay không phù hợp. Hơn nữa, để thực hiện một dự án ĐTXD cần phải xác định rõ thời gian bắt đầu khi nào và kết thúc vào lúc nào. Chỉ rõ đƣợc khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc sẽ giúp cho dự án có những kế hoạch triển khai cụ thể để đạt đƣợc những mục đích đề ra. Dự án ĐTXD có những đặc điểm cơ bản sau: Dự án có tính duy nhất: Dự án ĐTXD có tính đơn chiếc, mỗi dự án đều có đặc trƣng riêng biệt, lại đƣợc thực hiện trong những điều kiện khac biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trƣờng luôn thay đổi đã tạo nên tính duy nhất cho mỗi dự án. Cũng bởi đặc điểm này khiến cho dự án đã hàm chứa rủi ro. Những sai lầm của việc lập dự án, nhất là các sai lầm về chủ trƣơng đầu tƣ thƣờng hay gây nên nhiều hậu quả to lớn, khó sửa chữa và tồn tại lâu dài. Dự án bị hạn chế về quy mô và thời gian: Mỗi dự án có thời điểm bắt đầu và kết thúc rất rõ ràng, tức là thời gian quản lý dự án có thể các định đƣợc và chỉ xảy ra một lần, trong khi việc thực hiện dự án bị ảnh hƣởng và tác động tất nhiều từ các điều kiện bên ngoài nhƣ: Điều kiện an ninh chính trị, điều kiện tự nhiên, nguồn vốn, thiên tai, lũ lụt,..tại nơi thực hiện dự án. Dự án ĐTXD thƣờng đòi hỏi diện tích sử dụng lớn: Tƣơng ứng với việc phải thực đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) lớn, đặc biệt là những khu vực có mật độ dân cƣ lớn. Điều này ảnh hƣởng tới nhiều bên liên quan, do phƣơng án đền bù GPMB và Tái định cƣ cho các hộ dân đang sinh sống hoặc đang sản xuất trong phạm vi GMPB thƣờng rất phức tạp và kéo dài, ảnh hƣởng rất lớn tới tiến độ thực hiện của dự án. Tính chất phức tạp của dự án ĐTXD: Dự án có liên quan nhiều đến Tổ 8
  16. chức pháp nhân cùng tham gia ( nhiều Chủ đầu tƣ, nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu thi công). Dự án ĐTXD có tính thay đổi: Khi đó QLDA là quá trình quản lý sự thay đổi của dự án và là một quá trình phức tạp hơn nhiều so với việc quản lý công việc thƣờng ngày của một công ty sản xuất chế tạo. Bởi lẽ, công việc thƣờng ngày là những công việc có tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và đƣợc xác định rõ ràng. Công việc của dự án và những thay đổi của nó có xu hƣớng là quá trình “một lần” duy nhất, không đƣợc xác định rõ ràng và bất thƣờng. Đó chính là bản chất đặc trƣng của dự án đầu tƣ xây dựng. Dự án ĐTXD có nhiều mục tiêu: Trong mỗi dự án thƣờng tồn tại nhiều mục tiêu. Thông thƣờng, các mục tiêu này đối lập với nhau, ví dụ nhƣ các mục tiêu chất lƣợng và mục tiêu chi phí thấp, mục tiêu về thời gian và mục tiêu về thẩm mỹ, .., đều hàm chứa các mâu thuẫn, do đó cần phải xác định và có nhƣng lựa chọn rõ ràng những mục tiêu ƣu tiên để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tƣ của dự án. 1.2.1.2. Mục tiêu của việc quản lý đầu tư xây dựng. Quản lý đầu tƣ nói chung và quản lý đầu tƣ xây dựng nói riêng là tổng hợp những giải pháp của chủ đầu tƣ để quản lý quá trình đầu tƣ kể từ bƣớc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, đến bƣớc khai thác và đánh giá hiệu quả của dự án. Nếu coi Dự án đầu tƣ là một hệ thống, một đơn vị hoàn chỉnh, độc lập với tác nhân bên ngoài nhƣng không đơn độc riêng rẽ mà vẫn có sự trao đổi qua lại. Dự án bao giờ cũng có các đầu ra và biến đầu vào xác định có môi liên hệ với nhau. Tức là dự án bao gồm nhiều nhiệm vụ có khởi đầu và thời điểm điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ chỉ diễn ra một lần. Do đó, để đạt đƣợc các mục tiêu đã định phải xác định đƣợc các biến điều khiển tác động vào Dự án. 9
  17. Mục tiêu chung của quản lý đầu tƣ là bảo đảm đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tƣ. Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý dự án là điều phối kiểm tra đánh giá các hoạt động và các kết quả trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Quá trình quản lý đầu tƣ phải gắn liền với các giai đoạn của dự án đầu tƣ xây dựng; chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả thực hiện đầu tƣ cho đến khi dự án chấm dứt. Thông thƣờng, các chỉ tiêu về thời gian, chi phí, chất lƣợng, hiệu quả đầu tƣ thƣờng đƣợc dùng để đánh giá quá trình quản lý dự án. Quản lý đầu tƣ dự án xây dựng bao gồm: Quản lý phạm vi dự án là tổ chức khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án đã đƣợc quy định nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia quy mô, tính chất, giai đoạn, quy hoạch, phạm vi điều chỉnh của dự án … Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng tiến độ đề ra trƣớc đó. Nó bao gồm việc nhƣ xác định hoạt động cụ thể cụ thể phải triển khai, kế hoạch triển khai, trình tự triển khai, thời gian thƣc hiện và khống chế thời gian cho từng đầu mục theo tiến độ đã đƣợc phê duyệt của dự án. Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí đầu tƣ của dự án nhằm đảm bảo khi hoàn thành dự án mà chi phí không vƣợt quá tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Nó bao gồm việc khái toán tổng mức đầu tƣ, bố trí nguồn lực, dự tính chi phí phát sinh và khống chế chi phí. Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý việc thực hiện dự án thông qua việc tổ chức giám sát, kiểm tra giữa các đơn vị độc lập tham gia Dự án nhằm đảm bảo đáp ứng đúng đƣợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm theo hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt. Nó bao gồm từ việc xây dựng quy trình, thực hiện quản lý, giám sát quản lý, đánh giá quản lý … 10
  18. Quản lý nguồn nhân lực là quản lý tài nguyên nguồn lực về con ngƣời tham gia dự án nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, sáng tạo, tính tích cực của mỗi nguời và sử dụng bố trí nhân lực phù hợp, hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc nhƣ xây dựng tổ chức, tuyển chọn cán bộ, sắp xếp đội ngũ và xây dựng tổ chức các ban quản lý dự án. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc trao đổi, thu thập, truyền đạt một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc triển khai thực hiện dự án cũng nhƣ việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ về dự án. Quản lý rủi ro trong dự án là biện pháp đề phòng khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những yếu tố rủi ro, bất ngờ mà chúng ta không lƣờng hết đƣợc. Quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại do nhân tố bất lợi có thể gây ra trong quá trình thực hiện dự án. Nó bao gồm việc đánh giá rủi ro, nhận biết rủi ro, tính toán rủi ro, phân biệt rủi ro, biện pháp giảm thiểu và khống chế rủi ro. Quản lý ĐTXD là hoạt động điều hành các công việc theo một kế hoạch đã đƣợc xây dựng từ trƣớc hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá trình thực hiện trong điều kiện nhất định rằng buộc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu ban đầu một cách hiệu quả nhất. “Các rằng buộc bao gồm: - Quy phạm pháp luật như Luật; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn...; - Ngân sách: nguồn vốn, tài chính; - Thời gian: tiến độ thực hiện - ngang- mạng - lịch - dây chuyền; - Không gian: đất đai, tổng mặt bằng xây dựng.... - Quản lý dự án ĐTXD bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng; Quản lý tiến độ xây dựng, Quản lý khối lượng thi công xây dựng; Quản lý môi trường xây dựng.” [22, tr.60] 11
  19. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công tác quản lý dự án, nhƣng khi nói về quản lý dự án ĐTXD thì có những điểm chung nhƣ sau: Để quản lý đƣợc dự án cần phải xây dựng một hệ thống quy trình quản lý cụ thể, đi kèm các công cụ, các phƣơng tiện để kiểm soát và quản lý. Trong đó, các bộ phận cấu thành hoạt động theo các quy định, luật lệ định trƣớc. Ngƣời lãnh đạo phải có đủ năng lực trình độ chuyên môn theo quy định để vận hành bộ máy quản lý. Quản lý đầu tƣ xây dựng là quá trình chủ đầu tƣ quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra, đánh giá dự án nhằm đảm bảo các phƣơng diện thời gian, chất lƣợng và chi phí của dự án. Bản chất của QLDA chính là sự điều khiển một hệ thống trên cơ sở ba thành phần: con ngƣời, phƣơng tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa ba thành phần này cho ta sự QLDA tối ƣu. Trên thực tế, quản lý đầu tƣ xây dựng dòi hỏi sự hợp thành bộ phận. Bao gồm lý thuyết chung về quản lý và các kiến thức về chuyên ngành của nhiều lĩnh vực nhƣ: Xây dựng, công nghệ xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dụng và các kiến thức bổ trợ nhƣ: pháp luật, tin học, tổ chức nhân sự, kinh tế, môi trƣờng.... 1.2.1.3. Nguyên tắc và nội dung thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng a. Nguyên tắc cơ bản quản lý đầu tƣ xây dựng Đầu tƣ xây dựng phải bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trƣờng trên địa bàn thực hiện đầu tƣ, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã đƣợc duyệt cũng nhƣ phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Quản lý đầu tƣ đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản nhƣ sau: Quy định rõ chức năng quản lý của Nhà nƣớc, phân cấp quản lý về đầu tƣ giữa cơ quan quyết định đầu tƣ và chủ đầu tƣ theo nguồn vốn và hình thức 12
  20. đầu tƣ, trong đó phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ vấn và nhà thầu thi công trong quá trình đầu tƣ và xây dựng. Việc thực hiện quản lý đầu tƣ theo từng dự án phải tuân thủ dúng quy hoạch và quy định bắt buộc của pháp luật. Đối với các Dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN, vốn vay ODA, phải đƣợc quản lý chặt chẽ theo quy định của Luật đầu tƣ công và Luật xây dựng. Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng không sử dụng vốn ngân sách, nhà nƣớc chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc, môi trƣờng, an ninh. b. Nguyên tắc cụ thể trong quản lý đầu tƣ xây dựng Tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tƣ xây dựng công trình nghĩa là kết hợp lãnh đạo kinh tế tập trung có kế hoạch với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của ngƣời lao động, là sự thống nhất giữa ba lợi ích trong sản xuất. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Cơ sở của việc áp dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở chỗ không chính trị gắn liền với kinh tế, ngƣợc lại không thể có một nền kinh tế nào lại không đƣợc quy định bởi một chính sách nhất định. Nguyên tắc thủ trưởng: Bản chất của nguyên tắc thủ trƣởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất đƣợc trao cho một ngƣời điều hành và ngƣời đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trƣớc tập thể và trƣớc pháp luật. Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động: Sự quan tâm cuả ngƣời lao đọng đến kết quả lao động luôn mang tính khách quan quan. Quản lý phải biết quan tâm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của ngƣời lao động. Vấn đề có tính nguyên tắc và phải kết hợp giữa khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần đối với ngƣời lao động trƣớc thành quả của họ. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2