intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm về công tác quản lý mua sắm TSC đối với hoạt động của các đơn vị dự toán ngân sách; tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý mua sắm TSC đối với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HƢỞNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN TS. Vũ Văn Hƣởng PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình! Hà Nội, tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – TS. Vũ Văn Hƣởng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác của các đơn vị, cơ quan thuộc Tổng cục biển và Hải đảo Việt Nam, đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Hằng
  5. MỤC LỤC Comment [U1]: Cho phần mục lục sau trang bìa, tên đề tài và lời cảm ơn.. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CÔNG ......................................................................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài. ........................ 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan .......................................................................5 1.1.2. Nhận xét các công trình ..........................................................................................10 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý mua sắm tài sản công ....................................... 11 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản công ...............................................................11 1.2.2. Phân loại tài sản công..............................................................................................13 1.2.3. Vai trò của tài sản công...........................................................................................16 1.2.4. Quản lý tài sản công ................................................................................................16 1.3. Quản lý mua sắm tài sản công ................................................................. 21 1.3.1. Nguyên tắc quản lý mua sắm tài sản công............................................................21 1.3.2. Phân cấp quản lý mua sắm tài sản công................................................................23 1.3.3. Nội dung quản lý mua sắm tài sản công ...............................................................23 1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá quản lý mua sắm tài sản công ..................................................25 1.3.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý mua sắm tài sản công .......................................27 1.4. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công tại một số Tổng cục trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và bài học kinh nghiệm cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 31 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công tại một số Tổng cục trực thuộc Bộ
  6. Tài nguyên và Môi trƣờng ................................................................................................31 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ........................33 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36 2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 36 2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 37 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM.................................. 41 3.1 Khái quát về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam................................... 41 3.1.1. Khái quát chung về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam..................................41 3.2. Thực trạng công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam............................................................................................ 43 3.2.1. Lập kế hoạch, dự toán mua sắm ............................................................................43 3.2.2. Tổ chức triển khai mua sắm ...................................................................................51 3.2.3. Thanh tra, kiểm tra ..................................................................................................67 3.2.4. Báo cáo, công khai thông tin ..................................................................................68 3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 69 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc......................................................................................................69 3.3.2. Một số hạn chế.........................................................................................................76 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................................81 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ........................................................................... 85 4.1. Định hƣớng phát triển của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ............ 85 4.1.1. Định hƣớng trang bị tài sản đến năm 2025...........................................................87 4.1.2. Nhu cầu mua sắm phục vụ chuyên môn ...............................................................88 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục
  7. Biển và Hải đảo Việt Nam .............................................................................. 88 4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch mua sắm ............................................88 4.2.2. Kiện toàn mô hình đơn vị mua sắm tài sản công .................................................90 4.2.3. Chú trọng công tác xây dựng nguồn nhân lực......................................................92 4.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu ...................................................................94 4.2.5. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện mua sắm tài sản ......96 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97 4.3.1. Đối với Chính phủ...................................................................................................97 4.3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ............................................................................................. 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài chính 2 TNMT Tài nguyên và Môi trƣờng 3 TSC Tài sản công 4 CQĐVC Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công 5 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 6 NSTW Ngân sách Trung ƣơng 7 TCBHĐVN Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam i
  9. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Tiêu chuẩn, định mức trang bị một số máy móc, thiết 1 Bảng 2.1 46 bị văn phòng phổ biến Tiêu chuẩn, định mức trang bị một số máy móc, thiết bị 2 Bảng 2.2 47 văn phòng của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam Tổng hợp danh mục tài sản mua sắm TSC tại Tổng cục 3 Bảng 2.3 50 Biển và Hải đảo Việt Nam Các hình thức đấu thầu mua sắm tài sản công tại Tổng 4 Bảng 2.4 54 cục Biển và Hải đảo Việt Nam Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi NSNN trong quản lý 5 Bảng 2.5 58 MS TSC Tổng hợp tình hình mua sắm tài sản công tại Tổng cục 6 Bảng 2.6 60 Biển và Hải đảo Việt Nam Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác quản lý mua sắm 7 Bảng 2.7 68 tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam ii
  10. DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải 1 Hình 3.1 43 đảo Việt Nam Biểu đồ tỷ trọng mua sắm của các hình thức đấu 2 Hình 3.2 5546 thầu trong tổng giá trị tài sản mua sắm iii
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại nhiều nƣớc trên thế giới, giá trị mua sắm tài sản công tƣơng đƣơng khoảng 15 - 20% GDP (Trần Đức Thắng, 2015). Đây đƣợc xem là chìa khóa Comment [U2]: Cần trích dẫn tài liệu tham khảo ở đây để phân phối hàng hóa và dịch vụ quan trọng cho xã hội, đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển các lĩnh vực nhƣ: giao thông vận tải, y tế, giáo dục… Hoạt động mua sắm công là một trong các hoạt động góp phần đƣa nguồn vốn từ các nơi khác vào phục vụ các mục đích công. Hoạt động mua sắm công giữ vai trò càng quan trọng hơn đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nƣớc NSNN) vẫn hạn chế đồng thời yêu cầu về mua sắm công ngày càng lớn. Hoạt động mua sắm công đƣợc xem là nhiệm vụ hàng đầu của Chính phủ. Hoạt động này chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhiều trong tổng chi tiêu của Chính phủ, thƣờng ở mức 20% và ở những nƣớc đang phát triển có thể ở mức 50%. Mua sắm tài sản công theo các phƣơng thức mua sắm phù hợp mang lại hiệu quả trong công tác quản lý mua sắm tài sản công. Trong đó rõ ràng nhất là việc tiết kiệm rất lớn cho NSNN. Tham nhũng trong mua sắm TSC là một vấn đề đƣợc xã hội luôn quan tâm mặc dù đây không phải là vấn đề mới. Trong tổ chức thực hiện mua sắm có rất nhiều quy định chƣa thực sự rõ ràng, là những kẽ hở có thể lợi dụng. Hoạt động mua sắm của Chính phủ thƣờng đƣợc xã hội rất quan tâm. Trong Nghị quyết Trung ƣơng 3 khóa X cũng chỉ ra nội dung về công tác mua sắm công: “Khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, đảm bảo công khai, minh bạch, kể cả việc công khai hoá các khoản hoa hồng từ mua sắm. Thực hiện thí điểm mô hình mua sắm công tập trung, nhất là đối với những loại hàng hoá có nhu cầu sử dụng nhiều và có giá trị lớn”. Theo 1
  12. Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì: “Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải đƣợc thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng” và “Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu”. Ngày 26/11/2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg về quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nƣớc theo phƣơng thức tập trung. Trong đó quy định áp dụng thí điểm phƣơng thức mua sắm tập trung từ năm 2008 tại BTC và các đơn vị đăng ký thực hiện. Công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức đấu thầu mua sắm cũng nhƣ công tác bàn giao tài sản và bảo hành, bảo trì, mua sắm vƣợt tiêu chuẩn định mức, thời gian thực hiện hoàn thành việc mua sắm không đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng, đội ngũ cán bộ thực hiện mua sắm tài sản chƣa chuyên nghiệp, còn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm thuộc quản lý của nhiều đơn vị, chƣa có nhiều ngƣời có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực mua sắm tài sản khiến chất lƣợng hồ sơ mời thầu chƣa đảm bảo. Các hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc áp dụng tại Tổng cục còn chƣa hiệu quả do các gói thầu thƣờng có giá trị lớn, chủng loại hàng hóa đa dạng nên thƣờng bắt buộc phải dùng hình thức đấu thầu rộng rãi khiến thời gian thực hiện kéo dài (6-8 tháng) do quy trình tổ chức phức tạp, thực tế có những gói thầu kéo dài không kịp thực hiện thanh quyết toán trong năm dẫn đến chuyển dự toán sang năm sau hoặc hủy dự toán gây thất thoát lãng phí NSNN. Ngoài ra, thủ tục triển khai chƣa theo đúng quy trình và phát sinh nhiều vấn đề phải xem xét, điều chỉnh trong quá trình mua sắm. Trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện có nhiều khó khăn, với mục tiêu thắt chặt công tác mua sắm, đồng thời với việc phòng chống tham nhũng và lãng phí cũng nhƣ tiết kiệm cho NSNN thì 2
  13. việc quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là hết sức cần thiết. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu trong luận văn. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Để đánh giá chính xác về công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: + Công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam hiện nay có những tồn tại và hạn chế gì? + Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đƣa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm về công tác quản lý mua sắm TSC đối với hoạt động của các đơn vị dự toán ngân sách. Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý mua sắm TSC đối với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, từ đó rút ra các ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Chủ thể quản lý: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. 3
  14. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung chủ yếu trong công tác quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. - Về mặt không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ 2016 - 2018, đƣa ra giải pháp và định hƣớng cho tới năm 2022. 4
  15. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan đề tài. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan Đề tài này nghiên cứu về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý mua sắm tài sản công tổ chức thuộc chính phủ các nƣớc khác liên quan đến chủ đề Biển - Đảo vốn rất hiếm và rất khó tiếp cận. Trên thực tế cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu của ngƣời nƣớc ngoài nào đi sâu về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam hay các tổ chức tƣơng tự, do vậy luận văn chủ yếu tiếp cận các công trình nghiên cứu trong nƣớc có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Quản lý mua sắm TSC là một vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn từ phía các bộ, ngành, tổ chức và cá nhân. Do đó, cho đến nay đã có không ít bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này nhƣ: luận án tiến sỹ “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam” của TS. Phan Hữu Nghị (2010), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Luận án đi sâu nghiên cứu về quản lý TSC là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu thực trạng quản lý trụ sở làm việc và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc của Việt Nam. Bên cạnh đó còn có luận án tiến sỹ “Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” của TS. Trần Việt Phƣơng (2017), Học viện Tài chính. Luận án đánh giá thực trạng quản lý TSC và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập. Luận án nghiên cứu về quản lý TSC nói chung, 5
  16. chủ yếu tập trung vào quá trình khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc của tài sản, chƣa đi sâu nghiên cứu về mua sắm TSC. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp”, đề tài nghiên cứu cấp bộ của tác giả Tiến sĩ Phạm Đắc Phong (2002) ở Hà Nội đã tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý mua sắm TSC trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao. Đề tài đã nghiên cứu việc quản lý mua sắm TSC của các cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp chủ yếu là đơn vị sự nghiệp) của một số bộ ngành cụ thể. Từ đó đề xuất hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm TSC tại đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực trên. Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý mua sắm TSC tại đơn vị sự nghiệp công lập” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Phạm Đình Cƣờng (2013) ở Hà Nội. Đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý mua mua sắm TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý mua sắm TSC trong các đơn vị trong thời gian tới. Luận án tiến sỹ kinh tế “ Cơ chế quản lý mua sắm TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Mạnh Hùng (2008), Đại học kinh tế quốc dân về lý luận, luận án đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý mua sắm TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tác giả đã đi sâu phân tích cơ chế quản lý tài sản công, hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời cũng khảo cứu kinh nghiệm quản lý mua sắm TSC ở một số quốc gia trên thế giới. Đề tài “Tìm hiểu nội dung của chế độ chi mua sắm tài sản, đánh giá thực tiễn áp dụng từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện 6
  17. pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực mua sắm tài sản công ở Việt Nam”, của tác giả Trần Vũ Hải 2017) đã đề cập các nội dung cơ bản nhƣ: nội dung, đặc điểm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc, theo đó chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động mang những đặc điểm [51]: (1) Chi ngân sách chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách cũng nhƣ phân bổ ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy định. Theo đó Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền quyết định về tổng số chi, cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi ngân sách nhà nƣớc và quyết định phân bổ ngân sách trung ƣơng. Mọi hoạt động chi ngân sách phải dựa trên cơ sở quyết định của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; 2) Chi ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn mục tiêu nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo cho nhà nƣớc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình; (3) Chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động đƣợc tiến hành bởi hai chủ thể là nhóm chủ thể đại diện cho nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc và nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Nghiên cứu còn tìm hiểu và làm rõ khái niệm chi ngân sách về mua sắm tài sản, phân loại chi ngân sách nhà nƣớc theo các tiêu chí. Nghiên cứu cũng đã chỉ rõ nội dung mua sắm tài sản công, thực hiện mua sắm theo các nội dung cụ thể sau: Trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc; Trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; Vật tƣ, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên; Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; May sắm trang phục ngành gồm cả mua sắm vật liệu và công may); Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công 7
  18. nghệ thông tin khác, Phƣơng tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phƣơng tiện vận chuyển khác (nếu có); Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn; Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, phƣơng tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đƣờng truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nƣớc, điện thoại cố định và các dịch vụ khác. Nghiên cứu về đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm công theo chuẩn quốc tế” của Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Theo Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực hiện ĐTMSC của Việt Nam trong năm 2010 lên tới 14,78 tỷ USD [23], trong đó có 82% là mua sắm hàng hóa, 14% là tƣ vấn và 4% là xây lắp. Đáng chú ý, có 453 gói thầu với tổng giá gói thầu là 77.863 tỷ đồng áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế. Nghiên cứu đánh giá công tác QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam còn đạt hiệu quả chƣa cao, tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn tồn tại khá phổ biến, dẫn tới hiệu quả đâu tƣ của ngân sách nhà nƣớc chƣa cao. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin Đấu thầu Qua mạng)…còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu. Nghiên cứu về nội dung “Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật quản lý mua sắm công”, ng Phạm Đình Cƣờng, Bộ Tài chính phân tích Việt Nam là một nƣớc đang phát triển nên nhu cầu mua sắm công để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn. Chỉ tính riêng ngân sách Trung ƣơng năm 2009 dự toán), tổng chi cân đối ngân sách Trung ƣơng là 314.544 tỷ đồng. Trong đó chi cho phát triển sự nghiệp kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và quản lý hành chính sự nghiệp là 160.231 tỷ đồng, 26 trong số này khoảng 20% đƣợc chi cho mua sắm công. Do việc mua sắm công là lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm nên để quản lý chặt 8
  19. chẽ, thời gian qua nhiều luật đã đƣợc xây dựng trong đó có nhiều nội dung chú trọng hoạt động mua sắm công. Đó là các luật: Đầu tƣ; Đấu thầu; Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc; Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Phòng chống tham nhũng [23]. Nghiên cứu về đề tài“Kinh nghiệm của các quốc gia trong mua sắm công tập trung” của tác giả Trung Nam (2008). Theo nghiên cứu của tác giả Trung Nam, thì nƣớc Anh thành lập cơ quan dịch vụ mua sắm Chính phủ, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng nợ công và vấn đề nợ công đang trở thành yếu tố đe dọa đến sự ổn định tình hình chính trị và khả năng phục hồi, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) [77]. Nhằm giải quyết vấn đề nợ công, hầu hết các quốc gia thuộc EU đều thi hành chính sách thắt lƣng buộc bụng ở các mức độ khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nƣớc. Tại nh, Chính phủ đã thành lập một Ủy ban để thực hiện rà soát toàn bộ việc chi tiêu của các Bộ, ngành Trung ƣơng 17 Bộ, ngành với mức chi tiêu cho việc mua sắm công khoảng 45 tỷ Bảng nh) và cơ quan của Chính phủ trong việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình rà soát, Ủy ban này đã phát hiện ra rằng có một số loại hàng hóa, dịch vụ mà các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ sử dụng có đặc điểm tƣơng đồng về yêu cầu chất lƣợng, yếu tố kỹ thuật… nhƣng giá mua sắm lại rất khác nhau có những loại hàng hóa chênh lệch hàng trăm lần) và do nhiều nhà thầu khác nhau cung cấp, thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo dài ở các mức độ khác nhau. Qua rà soát cũng phát hiện ra rằng, nhiều cơ quan, đơn vị mua sắm hàng hóa, tài sản tràn lan, vƣợt quá định mức và nhu cầu cần thiết (sau này khi thực hiện mua sắm tập trung đã giảm đƣợc khoảng 10% về số lƣợng mua sắm). Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi và mục tiêu quản lý nêu trên, Chính phủ nh đã thành lập cơ quan thực hiện chƣơng trình mua sắm tập trung. Cơ quan dịch vụ mua sắm công là một cơ quan thuộc Văn phòng Nội các Vƣơng quốc nh, có chức năng nghiên cứu, 9
  20. đề xuất giải pháp và tổ thực hiện biện pháp nhằm quản lý, nâng cao hiệu quả mua sắm và tiết kiệm chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các cơ quan của Chính phủ bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc. Cơ quan dịch vụ mua sắm Chính phủ của Vƣơng quốc nh hiện có khoảng 400 nhân viên, trong đó 80% là chuyên gia mua sắm [77]. Ngoài ra còn có Giáo trình “Quản lý tài sản công” của đồng tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Bất và PGS.TS. Nguyễn Văn Xa. Giáo trình đƣa ra lý thuyết về quản lý TSC nói chung. Trong giáo trình chỉ đề cập sơ lƣợc về quản lý mua sắm TSC tại cơ quan nhà nƣớc. Nhƣ vậy các nghiên cứu khoa học nêu trên chƣa đi sâu nghiên cứu nội dung quản lý mua sắm TSC. Đề tài luận văn “Quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” sẽ đi sâu vào nghiên cứu việc quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam giai đoạn 2016-2018, chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm, những hạn chế và nguyên nhân để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý mua sắm TSC tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Comment [U3]: Tổng quan quá sơ sài và chƣa đạt đƣợc mục tiêu chính của tổng quan nghiên cứu là chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Thêm nữa, khi tổng 1.1.2. Nhận xét các công trình quan em cần phải nhóm theo nhóm các vấn đề - Các công trình nghiên cứu đã nêu những khái quát về lý luận quản lý mua sắm tài sản công - Đã nêu thực trạng chi quản lý mua sắm tà sản công nhƣng bị giới hạn bởi không gian nghiên cứu khác nhau. - Chỉ ra đƣợc những tồn tại của hoạt động mua sắm tài sản công ở các địa phƣơng từ đó đƣa ra những hƣớng giải quyết. Nhƣ vậy các đề tài nghiên cứu chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, chƣa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể hoạt động quản lý mua sắm tài sản công, để từ đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động này ở Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2