intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

45
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo bền vững sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các xã trong huyện, giữa các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ MẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ MẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức” trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở những kiến thức đã học trong chương trình đào tạo của Học viện và những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị, cô, chú đang công tác tại huyện Hiệp Đức thuộc các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế... Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa học xã hội; Huyện ủy, UBND-HĐND, các ban ngành, Hội đoàn thể, Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Hiệp Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Dương Việt Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Huỳnh Thị Mến
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..........................................................................9 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững ............................9 1.2. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững ................................16 1.3. Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Nam .29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 ĐẾN NAY ......................................................33 2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiên kinh tế xã hội huyện Hiệp Đức ...........................33 2.2. Thực trạng về vấn đề đói nghèo trên địa bàn huyện Hiêp Đức .........................35 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiêp Đức ..................................................................................................44 2.4. Đánh giá việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiêp Đức ...................................................................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................66 3.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức định hướng đến năm 2020 ............................................................................................................66 3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiêp Đức...................68 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Diễn giải 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CB Cán bộ 3 CC Công chức 4 CCN Cụm công nghiệp 5 CN-XD Công nghiệp – Xây dựng 6 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 7 CP Chính phủ 8 CS BTXH Chính sách Bảo trợ xã hội 9 CSGN Chính sách giảm nghèo 10 DTTS Dân tộc thiểu số 11 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 12 GTNT Giao thông nông thôn 13 HĐND Hội đồng nhân dân 14 HVPN Hội viên phụ nữ 15 KT-XH Kinh tế - xã hội 16 KHKT Khoa học kỹ thuật 17 KT-HT Kinh tế - Hạ tầng 18 LHPN Liên hiệp phụ nữ 19 LĐTB-XH Lao động Thương binh - xã hội 20 MTTQ Mặt trận tổ quốc 21 MTQG Mục tiêu quốc gia 22 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 23 NTM Nông thôn mới 24 NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 25 NQ Nghị quyết
  6. 26 ODA Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức 27 QĐ Quyết định 28 QH Quốc hội 29 SXKD Sản xuất kinh doanh 30 TN Thoát nghèo 31 TN-MT Tài nguyên – Môi trường 32 TT-KTNN Trung tâm – Kỹ thuật nông nghiệp 33 TW Trung ương 34 UBND Ủy ban nhân dân 35 WB World Bank – Ngân hàng thế giới 36 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 37 XKLĐ Xuất khẩu lao động
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang 1.1. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2016-2018 19 Bảng xếp hạng mức độ nghèo giữa các huyện, thị xã, thành 1.2. 30 phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018 So sánh tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện Hiệp Đức 2.1. 38 phân theo đơn vị hành chính năm giai đoạn 2016 - 2018
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Hiệp 2.1. 35 Đức giai đoạn 2016-2018 Tình hình hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu 2.2. 37 hụt các dịch vụ xã hội cơ bản giai đoạn 2016 -2018 Số liệu hộ nghèo phân tích theo đối tượng chính sách và đối 2.3. 40 tượng không thể thoát nghèo năm 2018 Số liệu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế 2.4. 41 giai đoạn 2016 - 2018
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng, tốc độ tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại... Trong những năm qua, chính sách xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia, được Đảng và Nhà nước ta đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã thực hiện qua 05 giai đoạn, hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2015-2020 và định hướng giai đoạn 2020 - 2025. Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các nhóm dân tộc, nhóm dân cư, trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, nâng cao kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên, kết quả công cuộc giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, nhiều hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới khó khăn. Đối với huyện Hiệp Đức, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, được thành lập từ năm 1986, đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn yếu kém do nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Do đó, công tác giảm nghèo bền vững luôn được huyện đặc biệt quan tâm nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội, có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Tuy nhiên, 1
  10. công tác giảm nghèo bền vững thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều vướng mắc, khó khăn cần khắc phục. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn đang là vấn đề cấp bách, luôn đặt ra thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Hiệp Đức nói riêng cũng như tỉnh Quảng Nam noi chung trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý hiện nay. Với lí do trên và qua quá trình học tập, tìm hiểu thực tế về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; kết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong huyện nói chung, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp, với hy vọng những nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức quê tôi nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. Đồng thời là một trong những tư liệu quan trọng để các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn có thể tìm hiểu, nghiên cứu và có những hoạch định mới trong công tác giảm nghèo bền vững ở các địa phương trong cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa 2
  11. bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề giảm nghèo bền vững trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Tổng quan tài liệu nghiên cứu đề tài: Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta như : - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ biên các cuốn sách: Đói nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993); Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993); Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996); Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997). Các cuốn sách này đều tập trung nghiên cứu tình hình đói nghèo của nước ta một cách cụ thể và chân thật nhất, đánh giá những ảnh hưởng, tác động của chúng đối với kinh tế, chính trị, xã hội... - PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân (1996): Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách này nêu lên các quan niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và trên thế giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn; đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN, giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên; - Ngân hàng thế giới (2004): Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam, Đánh giá tình trạng đói nghèo ở Việt Nam đã được cải thiện, đạt được những kết quả to lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người. Đồng thời, tỷ lệ nghèo trong các DTTS tiếp tục giảm là kết quả rất đáng khích lệ, và những nỗ lực tập trung vào việc tăng cường thu nhập cho các DTTS có thể gia tăng cơ hội cho những nhóm người này và giảm sự bất bình đẳng kéo dài. - Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng 3
  12. nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000. - TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả 2001), Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Hội thảo khoa học về XĐGN (2006) do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tạp chí Cộng sản đồng tổ chức, Hà Nội. Nêu bật những kinh nghiệm và thành tựu trong XĐGN trong những năm qua, được dư luận quốc tế ghi nhận "thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế". - Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012):Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, Đà Nẵng. -Ngô Quang Minh (1999): Tác động kinh tế của Nhà nước góp phần xóa đói, giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia. Nghiên cứu nêu bật những Tác động của tăng trưởng kinh tế một cách phiến diện đến đói nghèo có nguyên nhân sâu xa từ việc duy trì quá lâu mô hình công nghiệp hóa đã lỗi thời ở thời đại hiện nay, còn nguyên nhân trực tiếp là bệnh thành tích theo nhiệm kỳ của bộ máy quản lý. Thực tiễn cho thấy, giải quyết vấn đề đói nghèo phải gắn liền với đổi mới mô hình kinh tế với đổi mới tư duy và phương pháp quản lý. - PTS. Phan Huy Đường (2008): Xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr 20-23. Phân tích về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay, phân tích tác động của hội nhập quốc tế và vai trò của các chương trình hỗ trợ của các quốc gia và tổ 4
  13. chức quốc tế đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Từ đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Nguyễn Tiệp (2008): Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 332, tr.21-23. Nghiên cứu tính hiệu quả của một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo ở Việt Nam. - Phạm Văn Khôi (2009): Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020, Tạp chí Lao động và xã hội, số 359, tr.46-48. Phản ánh tổng quan về công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008 và nghiên cứu thực tiễn, từ đó đưa ra những nghiên cứu các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020. - TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên 2004): Những định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội. Phân tích định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trong “ Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010” Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt vào năm 2002. - PGS.TS. Lê Quốc Lý (chủ biên 2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia. Đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo, giảm nghèo 5
  14. bền vững ở các địa phương trong cả nước, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng ở huyện Hiệp Đức ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có một cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Hiệp Đức. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo bền vững sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các xã trong huyện, giữa các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từng bước nâng cao đời sống vật chất cho người nghèo, tạo điều kiện cho họ tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật, tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm giúp cho người nghèo tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức; + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; + Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn huyện, áp dụng đối với toàn bộ hộ 6
  15. nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo; các thôn nghèo và xã nghèo đăng ký thoát nghèo; các thôn và xã có tỷ lệ nghèo cao đăng ký đạt và vượt mức giảm nghèo theo quy định. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Hiệp Đức. + Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018. + Về nội dung: tập trung nghiên cứu Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Việc nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. - Phương pháp nghiên cứu: + Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. + Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung cho vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua tri giác như nghe, nhìn,…để thu thập các thông tin từ thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra kết quả thông tin thu thập được từ các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo...và thông tin từ cách thức triển khai, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền vững từ các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện. + Phương pháp xử lý số liệu: bao gồm phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp...các số liệu thu thập được; tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. Đồng thời, từ phân tích số liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 7
  16. + Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức. - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. + Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Cơ cấu của luận văn: Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 đến nay. Chương 3. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 8
  17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Quản lý nhà nước Quản lý Nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi... Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 1.1.2. Giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Khái niệm đói nghèo Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ 11 bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Một trong những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế, xã hội và chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản tiếp cận với những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự phát triển văn hóa của họ. 1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia, có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. 9
  18. 1.1.2.3. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong cả nước; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Đồng thời kiên quyết không để các hộ thoát nghèo tái nghèo, phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. 1.1.2.4. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế và ở Việt Nam - Các phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế: Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4 nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo, cụ thể như sau: + Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày. + Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra. 10
  19. - Các phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam: Căn cứ vào mức sống của người dân, tình hình thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể để xác định chuẩn nghèo. Các tiêu chí của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mức thu nhập của người dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ban đầu, các tiêu chí xác định chuẩn nghèo được quy đổi ra gạo (thóc), nhưng từ năm 2005 được tính dựa theo chi phí cho những nhu cầu cơ bản đa dạng hơn. Cụ thể như sau: + Chuẩn nghèo 1993 – 1995: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn + Chuẩn nghèo 1995 – 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng. + Chuẩn nghèo 1997 – 2000: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng); vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng); vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng). + Chuẩn nghèo 2001 – 2005: Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, đó là: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. + Chuẩn nghèo 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, những người được xét vào hộ nghèo có mức thu nhập như sau: Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng. 11
  20. + Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, có thêm tiêu chí xác định hộ cận nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: Hộ nghèo: Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống; vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống; Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000–650.000 đồng/người/tháng. + Chuẩn nghèo 2016 – 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau: Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; Khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2