intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam" là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----***----- LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế DƯƠNG KIỀU MAI Hà Nội, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Dương Kiều Mai Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội, 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Dương Kiều Mai, xin cam đoan rằng: Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi, do tôi thực hiện và không có sự sao chép. Các nội dung trong luận văn này là về cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền và các giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước là do tôi tự tìm hiểu và phân tích. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn, ghi nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022 Tác giả luận văn Dương Kiều Mai
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Việt Hoa – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình học tập, đó là động lực đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô tại Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Đại học Ngoại thương Hà Nội. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và không ngừng động viên trong suốt những năm tháng học tập và trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn này. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, cũng như trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong các thầy, cô giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022 Tác giả luận văn Dương Kiều Mai
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN.............................................................................6 1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp và đầu tư tại khu công nghiệp .6 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .....................................................................6 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp .......................................................................7 1.1.3. Đầu tư tại các khu công nghiệp ...............................................................8 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp .......9 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ..................................................................................................................9 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ................................................................................................................10 1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp .......................................................................................................10 1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ................................................................................................................11 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ................................................................................................................14 1.2.6. Tiêu chí đánh giá ....................................................................................18 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ..............................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN CỦA TỈNH HÀ NAM .................................................25
  6. iv 2.1. Tình hình đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021 ..............................................................................................................25 2.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng các khu công nghiệp .................................25 2.1.2. Vốn đầu tư ...............................................................................................29 2.1.3. Chủ đầu tư...............................................................................................31 2.1.4. Lĩnh vực đầu tư .......................................................................................31 2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021 ...........37 2.2.1. Năng lực quản lý của người lãnh đạo ...................................................38 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý .........................................................................39 2.2.3. Công nghệ quản lý ..................................................................................40 2.2.4. Điều kiện và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương (2017-2021) .......................................................................................................41 2.2.5. Môi trường pháp lý .................................................................................42 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021 ..............................................................................43 2.3.1. Hệ thống chính sách đối với hoạt động đầu tư tại các KCN ................43 2.3.2. Xúc tiến đầu tư vào các KCN .................................................................46 2.3.3. Hỗ trợ sau hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp ..........................50 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021 ....................................................55 2.4.1. Thành tựu và nguyên nhân ....................................................................55 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................57 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN TẠI TỈNH HÀ NAM ...................................................................................................................................61 3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn tiếp theo ...................61 3.1.1. Phương hướng ........................................................................................61 3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................62
  7. v 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam ...................................64 3.2.1. Giải pháp nâng cao công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng .....64 3.2.2. Giải pháp nâng cao công tác thu hút, xúc tiến đầu tư ..........................65 3.2.3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý lao động .....................................67 3.2.4. Giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường .................................67 3.2.5. Giải pháp nâng cao công tác tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp 68 3.2.6. Giải pháp nâng cao công tác cải cách hành chính ...............................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74 PHỤ LỤC ...................................................................................................................x
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài KCN Khu công nghiệp TTHC Thủ tục hành chính SX Sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn QLNN Quản lý nhà nước CNH-HĐH Công nghiệp hoá – hiện đại hoá KT-XH Kinh tế - xã hội UBND Uỷ ban nhân dân ĐTPT Đầu tư phát triển CCHC Cải cách hành chính
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình thu hút đầu tư tại KCN (2016-2021) ........................................28 Bảng 2.2. Số lượng đơn vị đầu tư mới vào KCN của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021..................................................................................................................31 Bảng 2.3. Lĩnh vực, ngành nghề của các dự án FDI tại các KCN của tỉnh Hà Nam năm 2021 ...................................................................................................................32 Bảng 2.4.Ý kiến đánh giá về tổ chức bộ máy ...........................................................40 Bảng 2.5 Hệ thống chính sách hỗ trợ hoạt động đầu tư tại các KCN .......................44 Bảng 2.6 Liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp đầu tư tại KCN Hà Nam (2019-2021) ...............................................................................................................52
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Số lượng dự án đầu tư tại các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021 ..27 Hình 2.2. Thực hiện vốn đầu tư cho các KCN giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Nam .....................................................................................................................30 Hình 2.3. Số lượng các dự án đầu tư FDI và dự án đầu tư trong nước giai đoạn 2017-2021..................................................................................................................36 Hình 2.4. Kết quả khảo sát về Năng lực quản lý của người lãnh đạo luôn đáp ứng đủ điều kiện ...............................................................................................................39 Hình 2.5. Kết quả khảo sát về Công nghệ quản lý ....................................................41 Hình 2.6. GRDP tỉnh Hà Nam (2017-2021) .............................................................42 Hình 2.7 Kết quả khảo sát về yếu tố môi trường chính trị - pháp lý ........................43 Hình 2.8. Số lượng doanh nghiệp tại các KCN tỉnh Hà Nam được vay vốn (2019-2021) ...............................................................................................................53 Hình 2.9 Số lượng các ngân hàng liên kết đầu tư (2019-2021) ................................54 Hình 2.10 Số vốn được giải ngân cho các doanh nghiệp tại KCN Hà Nam (2019-2021) ...............................................................................................................55
  11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong những năm qua, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam tiếp tục ổn định và có sự tăng trưởng liên tục nhờ thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, đặc biệt là thu hút đầu tư vào các KCN. Với những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện hạ tầng, nguồn nhân lực và môi trường đầu tư thuận lợi, tỉnh Hà Nam đã nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật Bản. Tỉnh Hà Nam đã được tổ chức Jica của Nhật Bản lựa chọn là 1 trong 2 tỉnh tỉnh của Việt Nam mà Jica trực tiếp hỗ trợ để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thu hút đầu tư của tỉnh hiện đạt kết quả tốt (thu hút FDI luôn nằm trong top 10-15 từ năm 2015 đến nay ). Trong khi Hà Nam được cho là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN vẫn còn nhiều vấn đề kém hiệu quả. Vì vậy, với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam”, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN của tỉnh Hà Nam và đưa ra những thành tựu, hạn chế về công tác quản lý. Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế, tác giả đã đưa ra một số biện pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN của tỉnh Hà Nam.
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hà Nam là một tỉnh cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội và đóng vai trò kết nối vùng Nam đồng bằng Sông Hồng. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng được chú trọng đầu tư để thu hút nguồn vốn trong nước và quốc tế nhằm phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đến nay, Hà Nam đã có 8 khu công nghiệp với 486 dự án đầu tư, trong đó có 406 dự án đã đi vào hoạt động, tổng số vốn thực hiện đạt 800 tỷ đồng và 350 triệu USD. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam vẫn bộc lộ một số hạn chế như hệ thống chính sách quản lý còn có điểm bất cập, quản lý và sử dụng vốn đầu tư chưa thực sự hiệu quả, nhiều dự án chậm tiến độ… Chính vì thế, việc lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam" là đảm bảo tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với tỉnh Hà Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan Trong những năm qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý đầu tư vào các KCN. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu có thể khác nhau, có thể ở cấp quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; từ khâu huy động vốn làm nguồn cho hoạt động đầu tư vào KCN hoặc phân tích từng khâu trên, thường xuyên như: - Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng, năm 2017 “Quản lý chi ngân sách quốc gia đầu tư vào các KCN tỉnh Bình Định”. Đại học Kinh tế Quốc dân. Nội dung nghiên cứu bàn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư vào KCN Bình Định. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu chi ngân sách đầu tư của các KCN ở tỉnh trong ba năm qua. Trong số đó, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư vào KCN Bình Định. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chi ngân sách của tỉnh. Tác giả phân tích kỹ lưỡng quy trình quản lý ngân sách và đưa ra những thuận lợi và
  13. 2 khó khăn. Bài viết đã nghiên cứu rất kỹ, nhưng bên cạnh đó, có những khía cạnh không đề cập đến việc kiểm tra, kiểm soát quá trình quản lý chi ngân sách. Đây được coi là một lỗ hổng nghiên cứu. - Tác giả Nguyễn Viết Long Luận văn Thạc sĩ Kinh tế (2017) "Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư vào KCN thị xã Hà Đông, thành phố Hà Nội sử dụng vốn ngân sách nhà nước." Dự án hạ tầng quốc gia ". Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả sắp xếp một cách hệ thống Hà Đông, Thành phố Hà Nội Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào KCN quận Hà Đông sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước sử dụng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Từ đó phân tích tình hình quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động đầu tư vào KCN quận Hà Đông sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước. Theo tình hình thực tế, tác giả đề xuất giải pháp để nhà nước quản lý hoạt động đầu tư vào KCN quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản. - Tác giả Nguyễn Đăng Toàn Thắng Luận văn Thạc sĩ Hành chính công (2018) “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư công trong KCN Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội”. Trường Hành chính Quốc gia. Luận án đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước. Tác giả phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư công tại KCN Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những hạn chế, yếu kém và các nhân tố. Ngoài ra, tác giả nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư công vào KCN huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế (2018) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền “Nâng cao năng lực quản lý đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Bình” Đại học Quốc gia. Tác giả phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý đầu tư KCN; phân tích làm rõ thực trạng quản lý đầu tư KCN tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2018. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư vào KCN Quảng Bình, từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán, kiểm tra, rà soát nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài chính phân tán, đồng thời báo cáo thời gian cho các
  14. 3 cơ quan ban ngành. Một số quản lý của mình để hỗ trợ thực hiện các giải pháp cải thiện quản lý đầu tư của nhà đầu tư tại KCN Quảng Bình đạt kết quả như mong đợi. - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Đặng Thị Thanh Bình (2019) “Quản lý chi đầu tư vào các KCN trong nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Tĩnh” Trường Đại học Quốc gia. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư vào các KCN từ nguồn vốn ngân sách quốc gia và phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ nguồn ngân sách quốc gia, trong đó có quản lý chi đầu tư từ khâu đầu tư. Lập dự toán, thực hiện, quyết toán, kiểm tra, rà soát các khoản chi ngân sách nhà nước nhằm đánh giá những kết quả và hạn chế của công tác này để đề xuất một số giải pháp hữu hiệu. - Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế của tác giả Hà Minh Thương (2019) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN tỉnh Nghệ An” Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ. Tác giả đã trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về quản lý đầu tư vào các KCN. Từ đó phân tích rõ thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN của Nghệ An, bao gồm các khâu: lập dự toán, thực hiện, quyết toán và kiểm tra hoạt động đầu tư vào các KCN. Trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương hướng và sáu nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư vào KCN Nghệ An (hoàn thành giai đoạn dự toán, hoàn thành giai đoạn quy hoạch, thực hiện và hoàn thành giai đoạn quyết toán, hoàn thành đầu tư). 2.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Các nghiên cứu này liên quan đến khá nhiều nội dung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư KCN, nội dung nghiên cứu tương đối phong phú và được đề cập trong nhiều bảng cụ thể. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điểm mới của luận văn này, khác với các nghiên cứu trước đây là nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN mang tính đặc thù của tỉnh Hà Nam. Đồng thời, phương hướng, mục tiêu và hệ thống nhiều giải pháp vừa cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN của Việt Nam. Việc thực hiện các hoạt động đầu tư vào các KCN nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu, lợi ích của người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Trên
  15. 4 cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận của quốc gia về quản lý hoạt động đầu tư KCN, việc nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại tỉnh Hà Nam” sẽ giúp hoạt động đầu tư vào các KCN hiệu quả và khả thi hơn, đồng thời giúp tỉnh Hà Nam phát huy được tiềm năng lợi thế của KCN. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện và đạt được các mục đích nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu chính bao gồm: - Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh. - Phân tích quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021. Từ đó đánh giá mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2022-2025 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Các KCN đã đi vào hoạt động tại tỉnh Hà Nam + Khung thời gian: Nghiên cứu tình hình được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2021. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020-2025 + Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào KCN tỉnh Hà Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu
  16. 5 Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin, kết hợp nhiều phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, quy nạp, tổng kết thực tiễn. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này, đồng thời căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của đất nước trong giai đoạn hiện nay trong quản lý ngân sách quốc gia và quản lý kinh tế, xã hội của nước ta. Để thu thập số liệu về tình hình quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát, đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư hiện đang đầu tư tại KCN tỉnh Hà Nam. Ngoài ra, các thông tin, dữ liệu liên quan đến đề tài cũng được lấy nguồn từ Cổng thông tin kết quả đầu tư của UBND tỉnh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN của tỉnh Hà Nam Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các KCN của tỉnh Hà Nam
  17. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN 1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp và đầu tư tại khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Theo điều kiện quốc gia của mỗi quốc gia, hoạt động kinh tế của KCN khác nhau, tên gọi của KCN cũng khác nhau nhưng đều mang đặc điểm và tính chất của KCN. Các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về KCN. Tại Philippines, theo Đạo luật về các KCN đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng trên cơ sở quy hoạch toàn diện và trên cơ sở thống nhất, liên tục quản lý và quy định. Đối với cơ sở hạ tầng và các tiện ích khác, có hoặc không có nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích xây dựng sẵn để sử dụng chung trong sở hữu trí tuệ ". Trong khi đó, ở Indonesia, theo Nghị định số 98/1993 của Tổng thống Cộng hòa Indonesia, KCN được xác định là: “Khu vực tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp, có đầy đủ cơ sở hạ tầng và các phương tiện hỗ trợ khác và được quản lý bởi các công ty công nghiệp ” Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) năm 1990 đã tuyên bố rằng "các KCN là những khu vực tương đối nhỏ, cách biệt về địa Đặc biệt, khu chế xuất cho phép hàng hóa nhập khẩu để sản xuất được miễn thuế xuất khẩu”. Tại Việt Nam, KCN được hiểu là khu vực có ranh giới địa lí xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP. Đây là khu vực không có dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những KCN có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.
  18. 7 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp KCN có các đặc điểm sau: - KCN thuộc lãnh thổ nước sở tại, có cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại. Xây dựng cơ sở hạ tầng cần nhiều kinh phí, thời gian hoàn vốn mất nhiều thời gian nên nhà nước cần tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các thành phần kinh tế khác. - KCN là khu vực doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp trong phạm vi địa bàn nhất định. Doanh nghiệp trong các KCN về cơ bản vẫn chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của nước sở tại. Ngoài ra được hưởng một số quy định đặc biệt của nhà nước, các quy định này thể hiện sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp - KCN thường được xây dựng ở những vị trí chiến lược, gần đường cao tốc, thuận tiện giao thông với các trung tâm kinh tế lớn gần cảng biển, sân bay... Ngoài ra KCN cũng cần có diện tích lớn tập trung ở một vị trí , địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho việc xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng phù hợp. - KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đều tập trung ở những địa bàn nhất định, những nguồn lực này góp phần thúc đẩy cơ cấu phát triển, những ngành được nước sở tại ưu tiên đầu tư. Ngoài ra thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính có chế độ an ninh công cộng và an sinh xã hội tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh hàng hóa của các vùng khác. - KCN là nơi hội tụ các nhà đầu tư và nước sở tại, thích ứng về lợi ích và mục tiêu rõ ràng. So với phần còn lại của nội khu, KCN là nơi có môi trường đặc biệt thân thiện với doanh nghiệp, được hưởng các quy định và ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan). Trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ, môi trường đầu tư có lợi cho phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ và đầu tư. - KCN là nơi đạt được mục tiêu cao nhất về ưu tiên chính sách, thu hút đầu tư
  19. 8 nước ngoài, phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, sản xuất và xuất khẩu. Đây là hình ảnh thu nhỏ của chính sách kinh tế xã hội cởi mở của một quốc gia. 1.1.3. Đầu tư tại các khu công nghiệp Có nhiều khái niệm về đầu tư tuỳ mục đích, góc độ nhìn nhận. Theo từ điển Econterms, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực với mong muốn tăng năng lực sản xuất hoặc tăng thu nhập trong tương lai. Theo Hungi (2000), đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai Theo Luật số: 61/2020/QH14 Việt Nam, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.1 Theo quan điểm của Vũ Huy Hoàng (2007), đầu tư tại các KCN là việc các nhà đầu tư bao gồm các doanh nghiệp trong và nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp và phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, đầu tư tại các KCN là tổng thể các hoạt động về huy động và sử dụng các nguồn lực nhằm xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi không gian lãnh thổ và trong một thời kỳ nhất định, gắn với sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Đó là quá trình tiến hành xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cùng nhiều dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ trong KCN, do cộng đồng các chủ thể doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng tham gia các dự án ĐTPT theo cơ cấu hợp lý và quy hoạch thống nhất. Hình thành và phát triển KCN là quá trình tập hợp nhiều dự án đầu tư được thực hiện liên tục trong một thời gian dài, từ khi chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đến khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng đó, từ việc xác định và thu thút các dự án đầu tư sản xuất đến khi các dự án này được vận hành với toàn diện tích của KCN được sử dụng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội như dự kiến. 1 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014)
  20. 9 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp Quan niệm phổ biến nhất hiện nay về quản lý, đó là: “Quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.” Nói cách khác, quản lý là sự tác động, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người làm cho chúng vận động phát triển phù hợp với quy luật, đạt được tới mục đích và theo ý chí của người quản lý hay là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. (Phan Thị Loan, 1997) Theo Lý thuyết quản lý, quản lý là: “Nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng quản lý là một quá trình kĩ thuật nhằm sử dụng các nguồn tác động tới hoạt động con người, để đạt được các mục tiêu của tổ chức.” (Mary Parker Follett, 1918) Xã hội Việt Nam là xã hội có cơ quan quản lý cao nhất là Nhà nước, trong đó, Nhà nước được đảm bảo thực hiện quyền nhờ yếu tố quyền lực được quy định trong Hiến pháp. Như vậy, QLNN là: “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của các cơ quan nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ cũng như trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhu cầu của nhà nước theo các mục tiêu đã định. Đó là sự quản lý của “một chủ thể đặc biệt - bộ máy nhà nước - với đặc trưng là quyền lực công.” Quản lý nhà nước đối với KCN là quản lý đa chức năng, các Bộ, Ngành Trung ương đã uỷ quyền chho Ban quản lý các KCN thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền để giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động của các KCN, các doanh nghiệp trong KCN; UBND tỉnh uỷ quyền cho Ban quan lý các KCN thực hiện một số những chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2