Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Trên sở lý luận và thực trạng quản lý Nhà nước, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường RAT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ĐÌNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ĐÌNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn đảm bảo tính chính sác, tin cậy và trung thực. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này để Học Viện khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Tác giả Luận văn Hoàng Đình Trung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN ........................................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với thị trường .................. 8 1.2. Thị trường rau an toàn ................................................................................. 22 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 32 2.1. Thực trạng chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................ 32 2.2. Thực trạng đảm bảo các nguyên tắc về quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............................................................. 40 2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Đà Nẵng .................................................................................. 43 2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Đà Nẵng ............................................................................. 52 2.5. Đánh giá quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Đà Nẵng hiện nay ............................................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 62 3.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển thị trường rau an toàn của ngành nông nghiệp; phương hướng kế hoạch phát triển sản xuất và quản lý thị trường rau an toàn ...... 62 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Đà Nẵng ......................................................................................... 65 3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 77 KẾT LUẬN...................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Từ viết tắt ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm QLNN Quản lý nhà nước RAT Ràu an toàn
- DANH MỤC BẢNG Số Tên bảng Trang hiệu Danh sách, diện tích quận, huyện các cơ sở được cấp giấy chứng 2.1 35 nhận RAT 2018 2.2 Đánh giá năng suất, sản lượng rau, RAT tại Đà Nẵng. 36 2.3 Tình hình nguồn cung rau từ các địa phương vào Đà Nẵng 36 Giá một số loại RAT do các cơ sở sản xuất - kinh doanh RAT 2.4 38 trên địa bàn Đà Nẵng cung cấp 2.5 Đánh giá về thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng 39 Đánh giá về mục tiêu QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn 2.6 40 Đà Nẵng Đánh giá về nguyên tắc QLNN đối với thị trường RAT trên địa 2.7 42 bàn Đà Nẵng Quy hoạch vùng và diện tích sản xuất RAT trên đại bàn Đà Nẵng 2.8 44 giai đoạn 2016 - 2020 2.9 Đánh giá quy hoạch đất trồng RAT ở Đà Nẵng 45 Đánh giá về thực trạng nguồn lực phát triển thị trường RAT ở Đà 2.10 47 Nẵng Sản lượng và cơ cấu RAT tiêu thụ tại các kênh phân phối tháng 2.11 48 12/2018 2.12 Đánh giá hiệu quả kênh phân phối RAT trên địa bàn Đà Nẵng 49 Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý thị trường 2.13 51 RAT trên địa bàn Đà Nẵng
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Số Tên sơ đồ Trang hiệu 2.1 Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý RAT 33
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rau không chỉ là món ăn giúp bữa ăn ngon hơn mà chúng có vai trò cung cấp dinh dưỡng đặc biệt quan trọng đối với cơ thể con người. Trong khi nhu cầu rau xanh nói chung và RAT ngày càng tăng, các địa chỉ cung cấp RAT ngày càng nhiều, nhưng người tiêu dùng để có thể mua được rau tươi, ngon, an toàn lại không dễ dàng chút nào. Những vụ ngộ độc thực phẩm vừa qua (trong đó có rau xanh) khiến người tiêu dùng hoang mang, không phân biệt được đâu là sản phẩm RAT và đâu sản phẩm không an toàn, từ đó có thể thấy rằng chất lượng rau đang là vấn đề rất đáng quan tâm. Không ít hộ dân trồng rau do chạy theo lợi nhuận đã không tuân thủ quy trình sản xuất nên chất lượng không đạt yêu cầu là nguyên nhân khiến người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng RAT. RAT tại các cửa hàng và siêu thị dù được đóng gói, giới thiệu các tiêu chuẩn an toàn, giá cao nhưng người tiêu dùng cũng không thể biết nguồn gốc sản phẩm ở đâu, do phần lớn chưa có thông tin rõ ràng nhà sản xuất trên tem phụ. Thêm vào đó là sự thiếu trách nhiệm của các cơ quan QLNN đối với thị trường RAT, quy trình sản xuất chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ và khoa học, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong các cơ quan QLNN có thẩm quyền còn hạn chế, các vùng sản xuất RAT chưa tập trung và còn manh mún, nhỏ lẻ, quy trình sản xuất,cán bộ kỹ thuật chưa thực sự sâu sát với các vùng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, chưa có kế hoạch hoặc đã xây dựng kế hoạch nhưng khi thực hiện không bám vào kế hoạch đã được duyệt, chính sách cụ thể để quản lý thị trường RAT, đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người. Nhu cầu về rau của thành phố Đà Nẵng rất lớn, khoảng 100.000 đến 1
- 130.000 tấn/năm, nhưng lượng rau sản xuất của thành phố chỉ đạt khoảng 8.000 đến 10.000 tấn. Trong đó, lượng rau được sản xuất tại các vùng RAT chỉ chừng 600 tấn/năm bằng 50% nhu cầu. Chỉ 10% số rau được các hợp tác xã sản xuất RAT kết nối cung cấp cho các cửa hàng, trường học, 80% được bán cho tiểu thương chợ đầu mối và số còn lại do nông dân tự bán. Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đang gặp phải những khó khăn trong việc phân cấp quản lý, chưa xác định được đơn vị chủ trì. Bên cạnh đó, sự biến động về giá và thời gian bảo quản ngắn cũng sẽ tạo ra những khó khăn không nhỏ trong quản lý. Để góp phần giảm thiểu những vụ ngộ độc do sử dụng rau không đảm bảo an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, để người dân tin tưởng và yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm RAT, nghiên cứa đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường RAT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian sắp tới một cách khoa học và hiệu quả hơn. Do đó, tôi đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài tìm đọc các tài liệu Nghiên cứu thị trường quả của Trung Quốc “Product market study: fruit market in China”, Viện nghiên cứu Nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đề cập tới thị trường tiêu thụ của Trung Quốc, các yếu tố ảnh hưởng tới mức tiêu thụ của Trung Quốc như thu nhập, thị hiếu, tính thời vụ, sự khác biệt về vùng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các chiến lược marketing của Trung Quốc đối với quả như: kênh phân phối, xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, các cản trở đối với việc thực hiện các [52]. Bui Thi Gia, Dang Van Tien, Tran The Tuc và Satoshi Kai (2014), “Agricultural Products Marketing in Japan and Vietnam”, Viện nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam. Nhóm tác giả đã có những đánh giá rất chi tiết và cụ thể 2
- về thị trường rau quả Nhật Bản, phân tích những biến động về chức năng và cơ cấu thị trường rau quả ở Nhật Bản. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau ở ngoại ô Đà Nẵng, từ đó có những đánh giá về nguồn cung RAT, cầu RAT và giá RAT trên thị trường Đà Nẵng [45]. Grisana Linwattana (2009), “Vegetable Production and Processing Experience in Thailand”. Horticulture Research Institute Department of Agriculture, Chatuchak, Bangkok 10900, Thailand. Tác giả Grisana Linwattana đã có những hệ thống về thị trường các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan trong đó có sản phẩm RAT. Trên cơ sở đánh giá những lợi thế của các sản phẩm rau của Thái sau khi xuất đi các nước trên thế giới [46]. Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế (2012), “Ngành rau quả ở Việt Nam: Tăng giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu dùng”, đây là nghiên cứu do Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế thực hiện dưới sự tài trợ của Tổ chức Hỗ trợ kỹ thuật Đức (GTZ) và Bộ Hợp tác kinh tế quốc tế Đức (BMZ). Đây là nghiên cứu rất quy mô về toàn ngành rau quả Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát từ người sản xuất, buôn bán, chế biến, xuất khẩu trên các vùng sản xuất. Nghiên cứu cũng tập trung vào rất nhiều các mặt hàng rau quả chính của Việt Nam như xoài, dứa, thanh long, nhãn, vải, bắp cải, cà rốt, dưa chuột. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng số liệu từ VLSS 1998/2002 để phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam, đánh giá tác động của giá và chi tiêu tới cầu của hàng hoá. Nhìn chung đây là nghiên cứu rất công phu của Việt Nam, đề cập xuyên suốt ngành hàng rau quả Việt Nam từ sản xuất tới tiêu dùng [41]. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam (2014), “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH”, đề tài Khoa học cấp Nhà nước. Trong đề tài này, những vấn đề về cơ sở khoa học cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo 3
- hướng CNH-HĐH ở Việt Nam được nghiên cứu chi tiết, hệ thống. Trong đó, những vấn đề về lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành, cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo lãnh thổ và cơ cấu theo thành phần được làm rõ hơn về bản chất, đặc trưng và các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, những vấn đề thực tiễn của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới được các tác giả nghiên cứu trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp [40]. RIFAV và VASI (2016), Chiến lược của các tác nhân trong kênh cung cấp rau cho Đà Nẵng (StRATegies of stakeholders in vegetable commodity chain supplying Hanoi market), tìm hiểu về thực trạng của một số vùng cung cấp rau cho Đà Nẵng, mô tả dòng (flow) cung cấp cho thị trường rau Đà Nẵng, tìm hiểu vai trò và mối quan hệ giữa các tác nhân trong các kênh ngành hàng cung cấp rau cho thị trường Đà Nẵng và những thuận lợi cũng như cản trở đối với từng tác nhân. Nghiên cứu tập trung vào kênh tiêu thụ của 4 vùng khác nhau. Nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa các vùng sản xuất và các chợ phụ thuộc vào khoảng cách từ vùng sản xuất tới các chợ. Các tác nhân tham gia trực tiếp vào thị trường, đặc biệt là người sản xuất và người thu gom nhằm tăng thu nhập, tạo sự cạnh tranh cao hơn [20]. Tác giả Đinh Đức Huấn (2017), “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Đà Nẵng”, trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Đà Nẵng, nghiên cứu phân tích một số yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất rau sạch, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất và tiêu thụ rau sạch [13]. Tóm lại, những nghiên cứu trong và ngoài nước đã tạo nền tảng về phương pháp nghiên cứu cho đề tài “QLNN đối với thị trường RAT trên địa 4
- bàn thành phố Đà Nẵng”. Những nội dung QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tiếp tục phải được triển khai nghiên cứu. Chính vì thế, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là đòi hỏi cấp thiết, thể hiện tính mới và không trùng với các công trình đã công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên sở lý luận và thực trạng QLNN, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với thị trường RAT. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng. - Đưa ra một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với thị trường RAT 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết của cá nhân nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, giải pháp đưa ra đến năm 2025. Nội dung nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý thị trường RAT của các cơ quan QLNN, chủ yếu về các nội dung quản lý thị trường của các chủ thể QLNN địa phương có liên quan. 5
- 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu dùng phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được. Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp cơ bản được sử dụng trong các công trình nghiên cứu, nó góp phần quan trọng để đưa ra những nhận định, đánh giá đúng đắn và có cơ sở khoa học. Các dữ liệu thu được từ hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn sách báo, giáo trình, tạp chí, internet và các tài liệu nghiên cứu có liên quan để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Khi đã có được kết quả điều tra tiến hành phân tích, tổng hợp sau đó tiến hành xử lý bằng các phương pháp thống kê, phương pháp thủ công nhằm làm cơ sở đánh giá thực trạng thị trường và quản lý thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng hiện nay. Dữ liệu sơ cấp: Đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc tiến hành điều tra chọn mẫu nhóm tác giả thiết lập các phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi lựa chọn phương án trả lời về những vấn đề liên quan đến thực trạng thị trường RAT và tình hình QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng và các câu hỏi mở đi sâu vào tìm hiểu những ý kiến, kiến nghị của các chủ cơ sở kinh doanh cũng như các cán bộ quản lý. Phiếu điều tra được gửi đến các đối tượng khác nhau là những người tiêu dùng ở một số địa điểm trên địa bàn Đà Nẵng, phiếu điều tra trắc nghiệm tại một số cơ sở kinh doanh RAT, tại Chi cục Quản lý thị trường Đà Nẵng. Đề tài phát ra 120 phiếu khảo sát, thu về 102 phiếu, có 90 phiếu hợp lệ được sử dụng để phân tích đánh giá số liệu trong luận văn. Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý và các chủ doanh nghiệp sản xuất, 6
- kinh doanh RAT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, hoàn thiện các nội dung về QLNN đối với một đối tượng cụ thể. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện QLNN đối với thị trường này. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến khoa học về kinh tế nói chung và chuyên ngành quản lý kinh tế nói riêng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, tài liệu tham khảo... luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN đối với thị trường RAT Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn Đà Nẵng 7
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN 1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với thị trường 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với thị trường Sự phát triển của sản xuất hàng hóa, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự QLNN đối với nền kinh tế mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nền kinh tế thị trường cùng với cơ chế sản xuất của nó đã tạo ra lượng của cải vất chất nhiều hơn tất cả các nền kinh tế trước nó làm ra. Cơ chế thị trường có khả năng điều tiết nền sản xuất xã hội, phân bổ các nguồn tài nguyên vào các khu vực sản xuất mà không cần một sự điều khiển nào. Cũng chính vì thể mà nó tồn tại những khuyết tật mang tính cơ chế như thị trường phát triển tự phát, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích xã hội, cạnh tranh không lành mạnh, phân hóa giàu nghèo… Những khuyết tật này chính bản thân thị trường không thể sửa chữa mà cần tới một chủ thể khách quan đứng cao hơn thị trường để điều tiết, đó chỉ có thể là Nhà nước [8, tr.16]. Quản lý có thể hiểu với ý nghĩa thông thường, phổ biến, với phạm vi rất rộng là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định [8, tr.19]. QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế [8, tr.21]. 8
- Theo nghĩa rộng, QLNN về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). QLNN về kinh tế nhằm khắc phục những nhược điểm, hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường đồng thời tạo điều kiện cho cơ chế thị trường hoạt động hiệu quả. Nhà nước điều tiết, khống chế và định hướng các hoạt động kinh tế trên thị trường việc hoạch định các chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển cho từng vùng, từng khu vực nhưng thống nhất trong chiến lược phát triển chung của toàn quốc gia. Từ việc tìm hiểu các khái niệm về QLNN, QLNN về kinh tế và QLNN về thương mại ta có khái niệm về QLNN về thị trường như sau: “QLNN đối với thị trường là hoạt động của các cơ quan QLNN thông qua các công cụ, phương pháp quản lý tác động đến thị trường nhằm xác định rõ chiến lược, quy hoạch, chủ thể kinh doanh, nguồn gốc xuất xứ, hệ thống hạ tầng, kênh phân phối sản phẩm… nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực hiện đúng và hiệu quả các quy định của Nhà nước đối với thị trường”. Từ các khái niệm được nêu ở trên ta thấy QLNN địa phương đối với thị trường RAT là một bộ phận của QLNN về thị trường RAT. 1.1.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với thị trường (1) Nguyên tắc dân chủ, công bằng, công khai. Dân chủ: có sự tham gia của tất cả các bên trong quá trình xây dựng, triển khai và giám sát quản lý đối với thị trường gồm: Cơ quan quản lý, doanh nghiệp sản xuất, Hợp tác xã, chủ đầu tư và đại diện của những hộ nông dân và người tiêu dùng… Công bằng: trong cùng một thời điểm, các đối tượng được quản lý và giám sát như nhau trong việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng cụ thể. 9
- Công khai: Công khai các nguyên tắc, tiêu chuẩn sản xuất và sơ chế, công khai các văn bản quản lý và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng đối với mặt hàng cụ thể. (2) Nguyên tắc đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, hộ sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước là người vừa quyết định các chính sách liên quan đến quản lý thị trường vừa là người đưa ra các biện pháp xử lý hài hoà lợi ích của doanh nghiệp, hộ sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất hay hộ sản xuất và kinh doanh hợp pháp khi tuân thủ đúng các quy trình, quy tắc sản xuất, tuân thủ đúng Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp… một cách thoả đáng theo quy định của pháp luật. (3) Nguyên tắc quản lý kết hợp theo ngành và lãnh thổ: Nguyên tắc này giúp các chủ thể và đối tượng quản lý biết vận dụng triển khai các văn bản QLNN của ngành, đồng thời đánh giá sự phù hợp của các chính sách với tình hình thực tế của địa phương. (4) Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý: Hiệu lực và hiệu quả của chính sách luôn là mục tiêu cuối cùng của các cơ quan quản lý. Chính vì thế khi triển khai cần có những tiêu chí rõ ràng nhằm đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả. 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường 1.1.3.1. Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý nhà nước đối với thị trường Chủ thể QLNN về thị trường là toàn bộ các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý đối với thị trường. - Trung ương: Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học - Công nghệ, Bộ Tài chính… - Địa phương: Gồm các sở ban ngành như: UBND, Sở công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở kế hoạch đầu tư… Các phòng ban cấp huyện… 10
- Đối tượng QLNN về thị trường là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, hộ sản xuất ở trung ương, địa phương và các đối tượng khác có liên quan đến sản xuất và kinh doanh mặt hàng cụ thể. Mục tiêu QLNN về thị trường là hình thành một thị trường cạnh tranh lành mạnh. Giúp các nhà sản xuất, người tiêu dùng có cơ sở pháp lý trong sản xuất kinh doanh. 1.1.3.2. Các nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn - Chiến lược và quy hoạch thị trường Chiến lược phát triển thị trường bao gồm các hoạt động, biện pháp của cơ quan nhà nước nhằm thúc thị trường phát triển theo hướng đồng bộ, bền vững. Các chiến lược và quy hoạch về thị trường giúp định hướng thị trường về cung, cầu, giá và kênh phân phối giúp các chủ thể quản lý, chủ thể kinh doanh xác định rõ quyền và nghĩa vụ quả mình khi tham gia vào thị trường. Để thực hiện chiến lược và quy hoạch thị trường, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện đầy đủ đúng pháp luật, tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết tạo ra một thị trường rộng lớn... Bên cạnh đó, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thúc đẩy tạo vùng sản xuất. Khuyến khích phát triển trang trại, nhất là ở những nơi còn nhiều đất chưa sử dụng hoặc khai thác chưa hiệu quả. Diện tích đất Nhà nước giao, cho thuê làm trang trại theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện đất đai của mỗi địa phương, với thời gian theo chu kỳ của dự án, tối đa là 50 năm [15]. Để thực hiện được điều đó Nhà nước thiết lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản pháp quy khác về quản lý thương mại. Nhà nước vừa là người ban hành các chính sách, các quy định, vừa là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đưa chúng vào thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp. Trong quá trình đó, nhà nước sử dụng quyền lực, sử dụng những công cụ quản lý để tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và 11
- có lợi cho các cá nhân, tổ chức sản xuát và kinh doanh RAT. Nếu môi trường kinh doanh phù hợp, nghĩa là có sự đồng thuận, thống nhất giữa nhà nước và doanh nghiệp. - Chủ thể sản xuất, kinh doanh và nguồn gốc xuất xứ hàng hóa Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Chủ thể kinh doanh là Tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận [19]. Các chủ thể sản xuất, kinh doanh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. Hiện nay, khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực thì quy chế pháp lý về việc thành lập các chủ thể kinh doanh và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều thay đổi theo hướng đơn giản hơn so với trước đây. Theo đó, các chủ thể sản xuất, kinh doanh RAT là các loại hình doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp cùng với hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, và hợp tác xã trước đây chỉ cần đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Riêng với các chủ thể kinh doanh là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, việc thành lập vẫn phải tuân theo những trình tự thủ tục được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đang có hiệu lực. Đây là đặc điểm xác lập tư cách chủ thể pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh, làm cơ sở để nhà nước thừa nhận và bảo vệ các chủ thể kinh doanh trước pháp luật [4]. - Quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối (1) Quản lý cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển thị trường. Sản xuất, kinh doanh đỏi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt điều kiện và quy trình sản xuất. Nếu cơ sở hạ tầng, như giao thông, hệ thống nhà lưới, nhà kính… không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến 12
- việc áp dụng các quy trình kỹ thuật và đảm bảo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải đi liền và phù hợp với quy hoạch phát triển vùng sản xuất, nếu không nó sẽ làm giảm hiệu quả của đầu tư, thậm chí lại có tác động tiêu cực đối với việc phát triển sản xuất. Như vậy, rất cần thiết phải đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển ổn định nguồn cung ra thị trường vừa đảm bảo VSATTP hạn chế được nhập các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. (2) Quản lý hệ thống kênh phân phối Cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối có vai trò quan trọng trong việc sản xuất và tiêu thụ hiệu quả. Cơ sở hạ tầng cho kinh doanh bao gồm hệ thống cửa hàng, chợ đầu mối, siêu thị, đường giao thông. Hệ thống kênh phân phối bao gồm: từ người sản xuất - người bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng, người sản xuất - người bán lẻ - người tiêu dùng, người sản xuất - người tiêu dùng. Nội dung quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối của Nhà nước tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: Nhà nước phải trực tiếp quy hoạch các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng, xây dựng hệ thống đường giao thông, nhà kho, sơ chế… đầu tư hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật… Hỗ trợ các địa phương xây dựng quỹ vốn bình ổn giá trong đó có bình ổn mặt hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh chủ động nguồn vốn, giúp người dân được dùng các sản phẩm với mức giá ổn định khi thị trường có nhiều biến động về giá cả. Tăng cường quản lý hệ thống kênh phân phối theo kế hoạch và khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và phát triển mạng lưới phân phối thương mại. - Quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên thị trường Quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường là một nội dung quan trọng của nhà nước đối với thị trường, góp phần định hướng, dẫn dắt các chủ thể tham gia sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ một cách hiệu quả. Quản lý và kiểm soát chất lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 241 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 47 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn