Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Phượng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.................................................................... 8 1.1. Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững .................................................... 8 1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ............................. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................................................... 29 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của thị xã Điện Bàn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ....................................................................... 29 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn ...................................................................................... 33 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn ............................................................................................................... 46 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 58 3.1. Bối cảnh phát triển và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn ........................................................... 58 3.2. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn ............................................................................................. 60 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .............................................. 64 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CSXH Chính sách xã hội 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 L ĐTB Lao động thương binh 5 NSNN Ngân sách Nhà nước 6 QLNN Quản lý nhà nước 7 TC – KH Tài chính – Kế hoạch 8 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 9 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Danh mục các bảng Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tổng hợp kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học phí 40 2.2 Hộ nghèo, hộ cận nghèo của Thị xã Điện Bàn 43 Thống kê hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các 2.3 PL dịch vụ xã hội cơ bản năm 2018 2.4 Tổng hợp nguyên nhân nghèo của hộ nghèo năm 2018 PL Hộ nghèo theo từng xã, phường thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 2.5 PL – 2018 Hộ cận nghèo theo từng xã, phường thị xã Điện Bàn giai đoạn 2.6 PL 2015 – 2018 Danh mục các hình vẽ Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo tại thị xã Điện 2.1 34 Bàn
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảm bảo an sinh xã hội luôn có vai trò quan trọng mà xã hội và toàn thế giới quan tâm, hằng năm trên toàn thế giới có hơn 1200 người chế vì đói nghèo, đặc biệt là các quốc gia thuộc Châu phi, Châu Mỹ La Tinh. Các chuyên gia, các Nhà lãnh đạo mỗi quốc gia luôn nổ lực hằng ngày, hàng giờ đề giảm thiểu nạn đói nghèo để bảo đảm an sinh xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương lớn và thường xuyên của Đảng và nhà nước ta. Ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta đã coi nhiệm vụ diệt “giặc đói”, “giặc dốt” là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Sinh thời, Bác Hồ luôn có mong ước nước ta được hoàn toàn độc lập,nhân dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, mọi người ai cũng được đến trường. Nhìn nhận thực tế từ 40 năm đổi mới, mặc dù đất nước còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Đảng luôn đặc biệt quan tâm lãnh đạo thực hiện chính sách an sinh xã hội. Nhận thức, quan điểm lãnh đạo chính sách an sinh xã hội đã được hoàn thiện qua từng kỳ đại hội của Đảng. Trong từng chủ trương lãnh đạo, Đảng ta luôn gắn chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội với phát triển kinh tế, xuất phát từ lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động của nhân dân. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, giáo dục – y tế, an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội, Quảng nam luôn đi đầu trong việc đưa ra nhiệm vụ mục tiêu giảm nghèo cụ thể, qua mỗi kỳ họp HĐND, các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam về công tác giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội. Điện Bàn là 01 trong những địa phương đi đầu trong công tác đảm bảo an sinh xã hội, xem đây là nhiệm vụ cấp thiết có vai trò ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương, trong những năm qua công tác quản lý nhà nước để đảm bảo an sinh xã hội mà cụ thể là công tác giảm nghèo bền vững được cụ thể hóa vào nghị quyết hằng năm và căn cứ vào các chỉ số kinh tế, tốc độ phát triển của địa phương mà hằng năm 1
- chỉ tiêu giảm nghèo, giải pháp, kế hoạch và chính sách giảm nghèo được ban hành kèm theo rất rõ ràng và cụ thể. Vì vậy một nghiên cứu về giảm nghèo nhằm đánh giá lại những thành tựu và hạn chế của công tác giảm nghèo trong thời gian qua cũng như phương hướng và đề xuất cho công tác giảm nghèo phù hợp với thực tiễn của thị xã Điện Bàn trong thời kỳ mới là một yêu cầu tất yếu khách quan. Xuất phát từ những ý nghĩa cấp thiết và quan trọng đó mà tôi xin chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” nhằm đánh giá đúng vai trò quản lý nhà nước và tìm ra những giải pháp thúc đẩy công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình quốc tế – Mạng lưới phát triển toàn cầu của Liên hiệp Quốc (UNDP) phối hợp với Viện Hàn lâm hoa học và xã hội và Bộ Lao động thương binh và xã hội đánh giá “ Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam, giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mọi người”. Với báo cáo này là sản phẩm nghiên cứu hợp tác đưa ra bức tranh tổng quan về nghèo đa chiều ở Việt Nam đồng thời tập trung phân tích kĩ hơn về xu hướng giảm nghèo ở đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Thông qua nội dung này, các nhà nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp, đề xuất trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống an sinh xã hội, không để người nghèo bỏ lại phía sau theo Chương trình mục tiêu quốc gia đã đề ra. Với cách đánh giá tác động về thành tựu trong công tác giảm nghèo ở Việt Nam cũng đã chỉ ra những thách thức lớn đó là: Khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng nhiều, sự chênh lệch giữa các vùng, miền rất cao, nhất là các vùng đồng bằng, đô thị. Qua báo cáo cũng làm rõ và minh chứng được những yéu tố đặc trưng của người nghèo trong giai đoạn hiện nay, đó là: trình độ học vấn, khả năng làm việc, sản xuất mang tính tự cung tự cấp, khác biệt về điều kiện về địa 2
- lý và xã hội. Đây là tài liệu bổ ích cho nghiên cứu đề tài, giúp có cái nhìn toàn diện về công tác quản lý giảm nghèo và có những phương pháp giảm nghèo sáng tạo, để từ đó có những gợi ý cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp mang tính đột phá cho thị xã Điện Bàn. 2.2. Tình hình trong nước – Với bài viết có nội dung “Chính sách xóa đói giảm nghèo– Thực trạng và giải pháp”, (2012). Tác giả Lê Quốc Lý đã nêu một số lý luận về công tác xóa đói, giảm nghèo. Thực trạng đói, nghèo, chính sách xóa đói, giảm nghèo và đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001– 2010; định hướng, mục tiêu và một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Cuốn sách đã bổ sung luận cứ cho công tác chiến lược trong chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. – Đối với “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015”, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội (2010). Tác giả Nguyễn Thị Hoa qua quá trình nghiên cứu đã tiến hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn chiến lược 2025. – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), “Giảm nghèo ở Việt Nam: thành tựu và thách thức”, Hà Nội. Công trình đánh giá những thành tựu trong công cuộc giảm nghèo, phân tích công tác giảm nghèo đặt trong bối cảnh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó đặc biệt chú ý đến cách ứng phó với các rủi ro mang tính hệ thống ở cấp độ nền kinh tế, cũng như với các rủi ro 3
- ở cấp độ hộ gia đình hoặc cấp cá nhân và cách tạo ra nhiều cơ hội hơn cho người nghèo và người thu nhập thấp trong bối cảnh kinh tế mới. – Nguyễn Đình Hòa với bài viết “ Tác động của chuyển dịch cơ cấu tới năng suất lao động ở tỉnh Khánh Hòa”, thông qua nội dung đánh giá tác động có liên quan đến việc thực hiện các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay, bài viết trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Khánh Hòa. – Trần Ngọc Hiên “Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Cộng sản, (2011). Tác giả đã nêu những nhân tố tác động đến chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020; Định hướng chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2020; Đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo. - Báo cáo các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2016, xây dựng Kế hoạch năm 2017 của Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Trên cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xây dựng các giải pháp cụ thể đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. - Hoàn thiện chính sách giảm nghèo ở Quảng Ninh Công trình nghiên cứu khoa học Luận án tiến sĩ kinh tế Hoàng Thị Thảo năm 2017. Với mục tiêu nghiên cứu và làm rõ 02 nội dung: Nghèo về thu nhập và Khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Với mong muốn làm rõ khía cạnh người nghèo nguy cơ bị tổn thương cũng như tiếng nói của người nghèo không có quyền lực, thì các chính sách chưa thể hiện rõ nét. Vì vậy để đảm bảo giảm nghèo bền vững trong bối cảnh điều kiện kinh tế- tự nhiên, địa lý, văn hóa, tập quán của từng vùng có tính tác động trong điều kiện hội nhập đòi hỏi trong quá trình hoàn thiện các chính sách giảm nghèo cần đảm bảo các định hướng cơ bản như: cần tạo cho người nghèo nhiều hơn; tạo cho người nghèo cái quyền để giải quyết các vấn đề an sinh- xã hội. Các nghiên cứu trên đã cung cấp các cơ sở lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về giảm nghèo, cũng như một số giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam. Nhưng còn chưa đề cập tới vấn đề giảm nghèo đa chiều, và giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay. Các kết quả nghiên cứu sử dụng số liệu từ năm 2013 trở về trước. Đối với Thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Chương trình Nghị quyết 80/NQ–CP của Chính phủ về công tác định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 cho đến nay trên thực tế không có công trình 4
- nghiên cứu nào đánh giá một cách khái quát, tổng hợp từng chính sách giảm nghèo đang thực thi trên địa bàn thị xã chỉ khởi đầu là những dự án nhỏ, lẻ thiếu bền vững. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài về những vấn đề lý luận về quản lý chính sách giảm nghèo; thực trạng về công tác quản lý nhà nước trong giảm nghèo từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo từ năm 2011 đến năm 2015; đưa ra giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững và thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trong công tác giảm nghèo. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có các nhiệm vụ cơ bản sau: – Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững. – Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020. – Đề xuất các chính sách, giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. – Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các hoạt động, chương trình giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Giảm nghèo được nghiên cứu trên góc độ hộ nghèo và giảm nghèo được nghiên cứu trên khía cạnh giảm nghèo đa chiều. + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã 5
- Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011 – 2020 và đề xuất các chính sách, giải pháp cho giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030 đối với quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 5. Phương pháp nghiên cứu Từ cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin – Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn: + Báo cáo, chuyên đề và tài liệu, các thông tin kinh tế xã hội và công tác giảm nghèo của địa phương. + Các thông tin do cán bộ chuyên trách địa phương cung cấp. + Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương. Cụ thể một số tài liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng như: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam, thị xã Điện Bàn do Cục thống kê tỉnh công bố các năm, các báo cáo của UBND tỉnh, UBND thị xã Điện Bàn. 5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu và thống kê, so sánh xử lý số liệu Để nghiên cứu quản lý công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: – Phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý luận và hệ thống các văn bản quy phạm của Nhà nước, của tỉnh Quảng Nam và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo hiện nay. – Phân tích thống kê: Phương pháp này gồm nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và phương pháp phân tích mối quan hệ tương quan. Đồng thời, phương pháp này cũng được sử dụng trong việc phân tích, dự đoán và lựa chọn phương thức quản lý tích hợp cho quản lý nhà nước về giảm nghèo thị xã Điện Bàn. 6
- – Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh: Dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của UBND tỉnh, Phòng, Ban, các dự án Ban giảm nghèo để phân tích, làm rõ những thành tựu và hạn chế công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương xây dựng phương pháp tiếp cận đối tượng giảm nghèo một cách hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài nghiên cứu – Thông qua lý luận và nghiên cứu thực tiễn để đánh giá công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo các chương trình, giải pháp giảm nghèo đã và đang được thực hiện và xét tính phù hợp của các chương trình trên theo các khu vực. – Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý về giảm nghèo tại địa phương, giúp người nghèo có đủ điều kiện tự vươn lên thoát nghèo một cách bền vững và làm giàu chính đáng và giúp các nhà quản lý có thể quản lý đối tượng nghèo và xây dựng những giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011 – 2020 Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững trê địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số lý luận về giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a) Các quan niệm về nghèo Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9–1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả măn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Nghèo có hai dạng, là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo định nghĩa theo tính tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thường trực không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói. Nghèo định nghĩa theo tính tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. b) Nghèo đa chiều Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UNDP): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”. Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, 8
- bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế – xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản . Tuy nhiên, tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan đến khoảng thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác nhau liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh khác nhau là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, đây là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập. Từ những khái niệm trên cho thấy sự đánh giá cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý nhìn nhận là mức độ thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Theo đó, Bộ LĐ–TB&XH đã đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam. Từ thực tế tình hình nền kinh tế Việt Nam thực hiện đánh giá đói nghèo theo các tiêu chí theo các giai đoạn khác nhau : Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2011–2015 và Chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2011–2015: Theo Quyết định số 09/2011/QĐ–TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011–2015. Như sau: – Hộ nghèo ở nông thôn được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 9
- 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. – Hộ nghèo ở thành thị được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. – Hộ cận nghèo ở nông thôn được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. – Hộ cận nghèo ở thành thị được quy định là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020: Theo Quyết định số 59/2011/QĐ–TTg Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cạnh đa chiều cho giai đoạn 2016–2020 như sau: – Đối với tiêu chí về thu nhập Hộ nghèo i) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. ii) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo i) Đối với Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. ii) Đối với Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ 10
- thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình i) Đối với Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. ii) Đối với Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Các ngành chuyên môn xác định mức chuẩn nghèo trên nhằm để thực hiện các chính sách giảm nghèo và thực hiện an sinh xã hội, làm cơ sở chiến lược các chính sách kinh tế – xã hội quan trọng trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn chiến lược 2025. 1.1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Từ góc độ chuyên môn của Bộ Lao động Thương binh và xã hội: Giảm nghèo bền vững được xác định là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồn bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa các dân tộc và nhóm dân cư. Là 01 cán bộ chuyên trách giảm nghèo của xã Điện Hòa, bản thân hiểu về Giảm nghèo bền vững là chỉ áp dụng cho những hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo có khả năng thoát nghèo bền vững mà không có nguy cơ tái nghèo từ 3 năm trở lên. 1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững a) Yếu tố quốc tế Bối cảnh quốc tế, hay các tổ chức liên hiệp quốc đang thảo luận và bàn về vấn đề giảm nghèo, để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia đặc biệt là các nước thuộc Châu phi, Châu mỹ La tinh, Châu Á... Những tác động từ bên ngoài, từ các quốc gia trên thế giới đòi hòi mỗi một quốc gia xem vai trò giảm nghèo luôn trong trạng thái chuyển động để định hướng các giải pháp quản lý giảm nghèo một cách hiệu quả 11
- b) Yếu tố trong nước + Về kinh tế: Việt Nam nằm trong Khu vực Đông Nam Á, được đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nền kinh tế ổn định, để làm được vấn đề này, Đảng và Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để khuyến khích những hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững. + Yếu tố về Giáo dục, Y tế: Đây cũng là nhân tố quan trọng góp phần giảm nghèo bền vững, thông thường các đối tượng khi thuộc diện hộ nghèo sẽ được Nhà nước hỗ trợ 100% BHYT, học phí được miễn giảm được áp dụng đối với học sinh THPT trở xuống, khi thực hiện thoát nghèo bền vững các chính sách về giáo dục và y tế sẽ được từng địa phương áp dụng. Đối với Quảng Nam trong những năm gần đây cùng với nổ lực giảm nghèo chung của cả nước HĐND tỉnh ban hành 01 số chính sách đối với đối tượng được thoát nghèo bền vững kèm theo đó có chính sách hộ trợ về giáo dục và y tế. + Yếu tố về vốn: Giảm nghèo bền vững cò bị tác động về vốn mà chủ yếu là nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Khi áp dụng chính sách thoát nghèo cần phải áp dụng song hành chính sách hỗ trợ về vốn để tạo nguồn vốn ban đầu để đối tượng được thoát nghèo yên tâm khi đăng ký. + Yếu tộ lao động việc làm: Lao động việc làm hằng năm có ảnh hưởng trực tiếp đến thoát nghèo bền vững, tỷ lệ lao động có việc làm càng cao thì khả năng thoát nghèo càng nhiều và ngược lại. 1.1.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững Quản lý Nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà nước do các cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, để phát triển xã hội theo những mục tiêu và định hướng chiến lược đã đề ra. Quản lý Nhà nước là sự tác động có điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình phát triển của xã hội và mọi hành vi hoạt động của con người nhằm duy trì ổn định trật tự, đảm bảo sự phát triển của xã hội theo định hướng 12
- chung. Có nhiều cách để xác định nội dung và phân loại về quản lý nhà nước, song nhìn chung cách tiếp cận được nhiều nhà quản lý, hoạch định chính sách và các chuyên gia, nhà khoa học thừa nhận rộng rãi là: Nhà nước ban hành các chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách do Nhà nước ban hành ( tổ chức thực hiện bao gồm các đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước và có thể gồm các chủ thể khác trong xã hội); đồng thời, nhà nước đánh giá, giám sát việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách. Theo đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực giảm nghèo bền vững là việc Nhà nước ban hành các chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát các chính sách giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo và từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống của người nghèo. Như vậy, quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững được hiểu là sự tác động có chủ đích của chính quyền nhà nước trên cơ sở vận dụng quy luật phát triển kinh tế - xã hội thông qua các công cụ chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy và nhân sự nhằm giảm nghèo bền vững, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống người dân, ổn định và thúc đẩy đất nước phát triển bền vững. Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững chính là cơ quan quản lý nhà nước mà trực tiếp đối với cấp tỉnh, có Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Nam, cấp Thị xã Ủy ban nhân Thị xã Điện Bàn, và ở cấp xã Ủy ban nhân dân xã là cơ quan quản lý trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. Đối với khách thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cụ thể trong lĩnh vực an sinh xã hội nói chung, lĩnh vực giảm nghèo nói riêng chính là các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo, cận nghèo mà ở mỗi xã, phường đang quản lý. 1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững a) Việc ban hành các chính sách về giảm nghèo bền vững Ban hành các chính sách là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước. Thông qua việc ban hành các chính sách, nhà nước nhằm tạo lập hành 13
- lang pháp lý và định hướng các mục tiêu cần đạt được và đối tượng của các chính sách là ai. Việc ban hành các chính sách về khuyến khích giảm nghèo bền vững được xem là đòn bẩy có tính chất then chốt góp phần thực hiện công tác giảm nghèo. Chủ thể ban hành các chính sách giảm nghèo bao gồm các cơ quan cấp Trung ương và các cấp ở địa phương. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo. Với mục tiêu đó, trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững: Chương trình 135; Chương trình 30a... Các chính sách về giảm nghèo bền vững được chia thành hai nhóm chính sách: Các chính sách chung và các chính sách đặc thù. – Các chính sách chung bao gồm: Nghị quyết số 80/NQ–CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 – 2020. + Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012– 2015 (Quyết định số 1489/2012/QĐ – TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ). + Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1722/2016/QĐ –TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ). – Các chính sách đặc thù, chủ yếu trong hai chương trình giảm nghèo đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống: Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo) ( Nghị quyết 30a/2008/NQ–CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: gọi tắt là Chương trình 30a). Bên cạnh những chính sách do Trung ương ban hành, các địa phương ( cấp tỉnh, cấp huyện) tùy theo điều kiện và nguồn lực có thể ban hành các chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững trên địa bàn. b) Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững để 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn