intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

63
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về GPMB tại thị xã Đông Triều trong những năm qua, đã làm rõ những nguyên nhân hạn chế, từ đó góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả quá trình quản lý nhà nước về GPMB trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN LƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNGTRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN LƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Lê Văn Lương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo,PGS.TS. Đỗ Anh Tài, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên là người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cán bộ, công chức UBND thị xã Đông Triều, Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Đông Triều, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Văn Lương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do thực hiện đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ........................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận vè công tác giải phòng mặt bằng ............................................. 4 1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng....................................................... 4 1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .................... 5 1.1.3. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng .................................................... 8 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng ..................... 13 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ....................................................................................................... 24 1.1.6. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng ............................................................................................ 26 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác giải phóng mặt bằng ........................................ 27 1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước .......................................... 27 1.2.2. Bài học rút ra cho thị xã Đông Triều ........................................................... 32 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 33 2.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng ......................................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ...................................................... 33 2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu..................................................... 35 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 35 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU.............. 37 3.1. Giới thiệu sơ bộ về thị xã Đông Triều ......................................................... 37 3.1.1. Đặc điểm, vị trí địa lý thị xã Đông Triều ..................................................... 37 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế .......................................................................... 38 3.1.3. Tình hình chính trị, xã hội............................................................................ 41 3.2. Giới thiệu về bộ máy quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng ........ 43 3.3. Một số chính sách, quy định về công tác giải phóng mặt bằng áp dụng trên địa bàn thị xã Đông Triều hiện nay ...................................................... 52 3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều từ năm 2013 đến năm 2017 ..................................... 53 3.4.1. Phân tích thực trạng công tác lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch giải phóng mặt bằng ............................................................................................ 53 3.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................................................... 58 3.4.3. Thực trạng quản lý đất đai và sự phối hợp của các tổ chức trong công tác giải phóng mặt bằng ............................................................................... 68 3.4.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra công tác giải phóng mặt bằng ....... 72 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều .................................................................... 75 3.5.1. Thực hiện chính sách chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ..... 75 3.5.2. Trình độ chuyện môn đội ngũ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng...... 75 3.5.3. Các yếu tố thuộc về Chủ đầu tư ................................................................... 78 3.5.4. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân ..................................... 78 3.6. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều giai đoạn 2013-2017 ....................................................... 80 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNGTRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ......... 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 4.1. Các định hướng chung về công tác GPMB tại địa bàn thị xã Đông Triều trong thời gian tới đến năm 2025 ....................................................... 83 4.2. Nhóm giải pháp đề xuất ............................................................................... 84 4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................. 84 4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................................... 86 4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách, pháp luật và nâng cao nhận thức của người dân ................................. 90 4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 95 4.3.1. Kiến nghị về quy định của pháp luật ........................................................... 95 4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 100 4.3.3. Đối với thị xã Đông Triều .......................................................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BT Bồi thường HT Hỗ trợ GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng GPMB Giải phóng mặt bằng KT-XH Kinh tế - Xã hội QLNN Quản lý Nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn TĐC Tái định cư TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng nhóm ngành nghề nhân viên Trung tâm phát triển quỹ đất TX Đông Triều ...................................................................................... 51 Bảng 3.2. Chính sách, quy định về công tác giải phóng mặt bằng áp dụng trên địa bàn thị xã Đông Triều............................................................... 52 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp dự án các năm theo kế hoạch và thực tế thực hiện ....... 55 Bảng 3.4. Đánh giá cán bộ thị xã về công tác quy hoạchtrong giải phóng mặt bằng ....................................................................................................... 56 Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về công tác quy hoạchtrong giải phóng mặt bằng ................................................................................................ 57 Bảng 3.6. Cán bộ xã phường đánh giá về công tác quy hoạchtrong giải phóng mặt bằng ..................................................................................... 58 Bảng 3.7. Đánh giá cán bộ thị xã về chính sách/đơn giá bồi thườngtrong giải phóng mặt bằng ..................................................................................... 62 Bảng 3.8. Người dân đánh giá về chính sách/đơn giá trong giải phóng mặt bằng ...... 63 Bảng 3.9. Cán bộ xã phường đánh giá về Chính sách/đơn giá trong bồi thường ........ 64 Bảng 3.10. Đánh giá cán bộ thị xã về sự phối hợp trong tổ chức công tácgiải phóng mặt bằng ..................................................................................... 69 Bảng 3.11. Người dân đánh giá về sự phối hợp trong giải phóng mặt bằngtại các xã phường ........................................................................................ 70 Bảng 3.12. Cán bộ xã phường đánh giá về Quản lý đất đai của xã/sự phối hợp của cán bộ thị huyện, xã ........................................................................ 71 Bảng 3.13. Lĩnh vực, hình thức, đối tượng thanh tra hành chính ............................ 72 Bảng 3.14. Tình hình đơn thư trong lĩnh vực GPMB .............................................. 74 Bảng 3.15. Người dân đánh giá về trình độ chuyên môn nghiệp vụcủa cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ................................................ 76 Bảng 3.16. Cán bộ xã phường đánh giá về trình độ chuyên viên tham giacông tác giải phóng mặt bằng......................................................................... 77 Bảng 3.17. Đánh giá cán bộ thị xã về nhận thức của người dântrong công tác giải phóng mặt bằng .............................................................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước thị xã Đông Triều ....................43 Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Đông Triều ....49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh; cùng với đó là việc đô thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc. Bên cạnh bộ mặt mới của đô thị với những công trình tầm vóc, những khu công nghiệp rộng lớn, những tòa nhà cao tầng là hình ảnh những người dân mất đất, mất nhà hy sinh cuộc sống ổn định vốn có của bản thân và gia đình vì sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện các dự án phục vụ cho sự phát triển thì nhất thiếtphải có công tác bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những năm qua,quá trình triển khai thực hiện công tácGPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Để khắc phục những tồn tại đó, trong những năm gần đây, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thựchiện một cách có hiệu quả. Đặc biệt, Quảng Ninh, một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của cả nước do vậy vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng rõ nét hơn. Thị xã Đông Triều là một thị xã nằm ở vị trí cửa ngõ phía tây tỉnh Quảng Ninh, nơi tiếp giáp nhiều tỉnh thành vùng kinh tế phía bắc khác của cả nước, có điều kiện thuận lợi trong việc chào đón các nhà đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập thị xã Đông Triều trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Đông Triều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 cũ. Là một thị xã trẻ, với quá trình đô thị hóa phát triển nhanh, thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng dai dẳng và không giải quyết được đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, về giải phóng mặt bằng nói riêng của chính quyền thị xã Đông Triều cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gặp phải nhiều hạn chế, bất cập như: giải phóng mặt bằng một số dự án trọng điểm còn chậm; còn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng, nhiều vụ việc có tính chất phức tạp; vẫn còn xảy ra khiếu kiện kéo dài liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia đình và cá nhân còn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” cho đề tài luận văn của mình nhằm trả lời câu hỏinghiên cứu: với điều kiện thực tế hiện nay, thị xã Đông Triều cần làm gì để hoànthiện công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại thị xã trong những năm tới? 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về GPMB tại thị xã Đông Triều trong những năm qua, đã làm rõ những nguyên nhân hạn chế, từ đó góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả quá trình quản lý nhà nước về GPMB trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ những cơ sở về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. - Đề xuất các giải pháp để cải thiện công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ, hệ thống hoá cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng, phân tích thực trạng công tác này tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về GPMB tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nó, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị xã. - Thời gian: Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. - Không gian: thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 4. Đóng góp của luận văn -Dựa trên thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều từ năm 2013-2017, từ đó tìm ra những nguyên nhân, hạn chế của quản lý nhà nước trên địa bàn thị xã về công tác giải phóng mặt bằng. -Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước cho chính quyền thị xã Đông Triều trong công tác giải phóng mặt bằng, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho những dự án trong thời gian tới và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã nói riêng cũng như của tỉnh Quảng Ninh nói chung. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằngtrên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại địa bàn thị xã Đông Triều. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Cơ sở lý luận vè công tác giải phòng mặt bằng 1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, bao gồm các công đoạn từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất, giải tỏa các công trình trên đất, di chuyển người dân để lấy mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập để ổn định cuộc sống. - Ý nghĩa: Trong điều kiện nước ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là một trong những công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệphoá, hiện đại hoá đất nước.Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trìnhcơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hoá giáo dục, thể dục thể thao cũng đuợc phát triển, tốc độđô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói:“Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnhhưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi đất. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước:Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinhtế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trongđó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai hay không. - Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án: + Tiến độ thực hiện các dựán phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 diện bị giải toả… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng mặtbằng. + Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằngkéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phícho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Nếu công tác giải phóng mặtbằng không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “treo” công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được từđó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, khi giải quyế tkhông thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định. (Nguyễn Khắc Thái, 2007) 1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất Ngay khi việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được phê duyệt và công bố, UBND cấp huyện, thị xã ban hành thông báo thu hồi đất. Nội dung trong thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích, vị trí đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền duyệt và dự kiến kế hoạch di chuyển. Theo Khoản 1 Điều 69, Luật Đất đai 2013:“Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 - Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này. (Ngô Đức Cát, 2005) 1.1.2.2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Căn cứ Khoản 2, Điều 69 Luật Đất đai 2013, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. (Luật đất đai, 2013) Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. . (Nguyễn Khắc Thái, 2007) 1.1.2.3. Ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án Sau khi các cơ quan chuyên môn thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, UBND thị xã tổ chức buổi làm việc do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thị xã chủ trì cùng UBND xã, phường và đại diện hộ dân nơi có đất thu hồi thông qua phương án, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ hoàn thiện phương án trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật đất đai ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án. Căn cứ Khoản 3, Điều 69 Luật Đất đai 2013, Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: - Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. - Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt. - Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013. (Luật đất đai, 2013) 1.1.3. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng 1.1.3.1. Khái quát quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng Quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương về công tác GPMB lànhững hoạt động có tổ chức đối với quá trình GPMB, nhằm đảm bảo thựchiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng kế hoạch củaNhà nước cũng như của địa phương. - Chủ thể của quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địaphương, là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB. - Đối tượng quản lý Nhà nước về GPMB là nhà đầu tư, doanh nhiệp vàngười dân có đất bị thu hồi. - Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch mà Nhànước đã đề ra. -Phương thức quản lý nhà nước về GPMB bao gồm: +Về phương pháp: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương phápkinh tế, phương pháp giáo dục, tuyên truyền vận động. + Về công cụ: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhànước và cán bộ. (Nguyễn Khắc Thái, 2007) 1.1.3.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng - Đảm bảo hiệu lực quản lý: Phải xác định đúng các mục tiêu về giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã. Đây là vấn đề nóng của rất nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh, đã có không ít những huyện, thị xã, thành phố đặt vấn đề này là mục tiêu phát triển của chính địa phương mình. Đối với công tác giải phóng mặt bằng được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 các cấp lãnh đạo đặt trọng tâm hàng đầu và coi đó là tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ quản lý trong công tác này. Cán bộ quản lý trong GPMB phải thực hiện đầy đủ chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, ngoài ra phải phù hợp với thực tiễn với sự phát triển chung của xã hội. Thì từ đó việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác GPMB trên địa bàn thị xã mới đạt hiệu quả cao. - Đảm bảo hiệu quả của quản lý: Là phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của thị xã về công tác GPMB, từ việc thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật, cũng như phù hợp với thực tiễn của xã hội sẽ đạt được những hiệu quả cao đối với các dự án đang triển khai trên địa bàn thị xã. Đó là những kết quả mà các cấp lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện đúng quy trình của Nghị định 47/2014/NĐ- CP của Chính phủ, triển khai đồng bộ từ cấp Ủy chính quyền thị xã cho đến cấp xã, phường, thôn, khu phố đến người dân có đất bị thu hồi. Tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của toàn thị xã. -Đảm bảo tính công bằng, công khai dân chủ:Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị trí như nhau thì được bồi thường như nhau. Công bằng ở đây là đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan là đảm bảo lợi ích của ba đối tượng Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất. Quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong công tác giải phóng mặt bằng. Từ Luật đất đai 1993 đến Luật đất đai 2003 và gần đây là Luật đất đai 2013 đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, như vậy lợi ích của Nhà nước sẽ gắn liền với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt thu hồi đất của người dân sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc phải tuần thủ. Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước đảm bảo lợi ích của Nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu tư khi tham gia dự án cũng có phần lợi ích trong đó, lợi ích của Chủ đầu tư cũng được Nhà nước bảo đảm. Như vậy, trong công tác giải phóng mặt bằng thì lợi ích giữa Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời. Đảm bảo lợi ích của người dân sẽ đảm bảo lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 Tính công bằng ở đây là phải đảm bảo lợi ích hợp pháp liên quan của các đối tượng như Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân có đất bị thu hồi. Vì đất đai là thuộc quyền sở hữu của toàn dân, do vậy khi Nhà nước thu hồi thì phải bồi thường cho người dân có đất, tài sản trên đất theo đúng quy định hiện hành, để người dân được bảo vệ hợp pháp lợi ích của mình. Từ đó sẽ không dẫn đến những khiếu kiện kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của Chủ đầu tư cũng như chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi. Công khai, dân chủ chính là công khai, phổ biến cho tất cả các đối tượng bị thu hồi đất, trong diện giải tỏa mặt bằng rõ các chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của dự án có liên quan. Công khai các văn bản pháp lý, các văn bản về quy mô, cơ cấu dự án, bản đồ quy hoạch; đặc biệt là chính sách, phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình có trong phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt biết, tạo niềm tin trong dân chúng. Dân chủ trong phương án đền bù là một yêu cầu quan trọng. Bồi thường đúng đối tượng, đúng khung giá và đúng hình thức đã được quy định. Không phân biệt giữa người dân thường với những người có quan hệ với các quan chức hay tự ý thêm bớt trong phương án bồi thường. Có như vậy mới tạo lòng tin cho người dân, người dân sẽ tự giác bàn giao mặt bằng, tránh được sự tiêu cực ở một số cán bộ - một vấn nạn ở nước ta trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. - Đảm bảo tiến bộ kịp thời, chính xác: Đảm bảo tiến bộ nhanh chóng, kịp thời, chính xác là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết của quản lý công tác giải phóng mặt bằng. Nó ảnh hưởng đến nhiều mặt khác của đời sống, xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng… Công tác GPMB nếu đảm bảo đúng yêu cầu này sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế hoạch đã đề ra. Ngược lại, công tác GPMB lại diễn ra chậm do nhiều nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng, dự án đầu tư gây thiệt hại cho vốn tư nhân hoặc ngân sách nhà nước. Công tác GPMB diễn ra nhanh chóng sẽ rút ngắn thời gian hoàn thành dự án. Việc thi công công trình hoàn thành vượt mức về thời gian sẽ mang lại nhiều lợi ích trong thời đại hiện nay. Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu cầu chính xác. Người thực hiện công tác GPMB phải thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2