intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

33
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên có sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp cho HĐND và UBND phường Phú Thượng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- KIỂU VĂN TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- KIỂU VĂN TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuуên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHAN KIM CHIẾN Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở nơi khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi tích luỹ được những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học, đặc biệt là PGS.TS Phan Kim Chiến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, anh em đồng nghiệp, UBND phường Phú Thượng, những người không chỉ cung cấp cho tôi những dữ liệu quan trọng mà còn động viên tôi hoàn thành bài nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn. TÁC GIẢ
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ ii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ................................................................................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên c ứu ................................................................................4 1.2. Có sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai ................................................................8 1.2.1. Khái niệm về đất đai và vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội .....................................................................................................................................8 1.2.2. Khái niệm, vai trò và mục tiêu, quản lý nhà nước về đất đai ...................... 10 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ........................................................ 19 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai............................................................ 20 1.2.5. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai ............................................................. 24 1.2.6. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ..................................................... 27 1.2.7. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai.............................................. 29 1.2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ......................... 31 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 34 2.1. Phương pháp luận ..................................................................................................... 34 2.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng......................................................................... 34 2.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ................................................................................ 34 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học .......................................................... 34 2.2.2. Phương pháp logic – lịch sử ............................................................................ 35 2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................ 35 2.2.4. Phương pháp thống kê, xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ...................... 36 2.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu ...................................................................... 36
  6. 2.2.6. Phương pháp đánh giá tổng hợp...................................................................... 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG................................................................................... 37 3.1. Khái quát về phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội .................................. 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 37 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................. 38 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng .......................................................................................................................... 39 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng ...... 45 3.2.1. Công tác ban hành văn bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. .................................................................................................. 45 3.2.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................... 47 3.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................................... 52 3.2.4. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............ 53 3.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. .......................................................... 56 3.2.6. Công tác quản lý thị trường quyền sử dụng đất ............................................ 58 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. .............................................................................................................. 63 3.3. Thực trạng phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ở phường Phú Thượng 66 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng ............................................................................................................................... 68 3.4.1. Đánh giá QLNN về đất đai của phường Phú Thượng theo hệ thống tiêu chí quản lý ........................................................................................................................... 68 3.4.2. Những thuận lợi trong quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng ........................................................................................................................................ 72
  7. 3.3.3. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng và nguyên nhân ............................................................................................................ 73 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................................................................... 80 4.1. Định hướng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng .... 80 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng ............................................................................................................................... 81 4.2.1. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai.............. 81 4.2.2. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy QLNN về đất đai .......... 85 4.2.3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai ............................................ 86 4.2.4. Hoàn thiện nội dung QLNN về đất đai .......................................................... 87 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 94 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2. CPĐT GTVT Cổ phần đầu tư giao thông vận tải 3. ĐGHC Đường địa giới hành chính 4. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai 5. DN Doanh nghiệp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 6. GCN nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7. GPMB Giải phóng mặt bằng 8. HĐND Hội đồng nhân dân 9. HGĐ & CN Hộ gia đình và cá nhân 10. HTKT Hạ tầng kỹ thuật 11. KHSDĐĐ Kế hoạch sử dụng đất đai 12. KT- XH Kinh tế - xã hội 13. MTTQ Mặt trận tổ quốc 14. QLĐĐ Quản lý đất đai 15. QSDĐĐ Quyền sử dụng đất 16. SDĐ Sử dụng đất 17. TTĐT Trật tự đô thị 18. TTHC Thủ tục hành chính 19. TTXD Trật tự xây dựng 20. UBND Ủy ban nhân dân i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Diện tích đất đai phân theo mục đích sử dụng năm 2017 1 Bảng 3.1 40 tại phường Phú Thượng Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lý 2 Bảng 3.2 43 năm 2017 tại phường Phú Thượng Các công trình, dự án thuộc kế hoạch sử dụng đất năm 3 Bảng 3.3 2017 nhưng chưa thực hiện, được chuyển sang năm 51 2018 tại phường Phú Thượng Các dự án đăng ký mới thực hiện trong kế hoạch sử 4 Bảng 3.4 52 dụng đất năm 2018 Tổng hợp kết quả điều tra việc lập và công khai quy 5 Bảng 3.5 hoạch sử dụng đất của quận Tây Hồ (khu vực phường 53 Phú Thượng) Tổng hợp số hồ sơ kê khai lần đầu và số GCN được cấp 6 Bảng 3.6 55 tại phường Phú Thượng từ năm 2014 – 2017 Tổng hợp hồ sơ đăng ký biến động đất đai từ năm 2014 7 Bảng 3.7 55 – 2017 tại phường Phú Thượng Tổng hợp các khoản thu từ đất đai tại phường Phú 8 Bảng 3.8 58 Thượng, giai đoạn 2014 – 2017 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về bảng giá 9 Bảng 3.9 đất và các loại thuế, phí và lệ phí khi thực hiện chuyển 59 quyền sử dụng đất Kết quả đánh giá của người dân về bồi thường, giải 10 Bảng 3.10 phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại phường 61 Phú Thượng 11 Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả hòa giải tranh chấp đất đai 67 Tổng hợp thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai từ 12 Bảng 3.12 68 phiếu điều tra trên địa bàn phường Phú Thượng Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng thực hiện thủ 13 Bảng 3.13 78 tục hành chính trong quản lý đất đai ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai không chỉ là nguồn đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất mà nó còn là một tài nguyên phục vụ cuộc sống con người. Tuy nhiên, đất đai lại có giới hạn và thuộc sở hữu toàn dân. Khi kinh tế - xã hội phát triển, mục đích sử dụng đất đai trở nên phức tạp hơn và luôn có sự chuyển đổi. Để tránh những mâu thuẫn, Nhà nước phải thực hiện quản lý đất đai thông qua các quy định, chính sách về sở hữu, sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm, cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng đặt ra vấn đề cấp thiết cần phải có những nước đổi mới trong quản lý Nhà nước về đất đai để phù hợp với bối cảnh phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích của người sử dụng đất mà còn liên quan đến lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo hướng ngày càng hoàn thiện nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh quan hệ đất đai trong thực tiễn. Nhà nước luôn có chế độ khuyến khích người sử dụng đất đúng pháp luật. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội nên các quan hệ đất đai mang tính phức tạp, việc giải quyết cần đảm bảo được các lợi ích của các bên liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải mọi người dân đều hiểu hết về những quy định, chính sách của Nhà nước về đất đai khiến cho mâu thuẫn cũng như các hành vi vi phạm pháp luật vẫn diễn ra thường xuyên. Bên cạnh đó, bản thân các quy định, chính sách quản lý về đất đai vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến các mâu thuẫn trong các mối quan hệ liên quan đến đất đai nảy sinh. Phường Phú Thượng có đặc thù riêng dẫn đến việc quản lý đất đai khá phức tạp: diện tích đất đai lớn, có nguồn gốc sử dụng đất đa dạng và lại có giá trị cao, nhưng sự hiểu biết pháp luật của người dân và cán bộ quản lý còn hạn chế; trên địa bàn phường tập trung nhiều công trình di tích lịch sử, đình chùa đã được xếp hạng và cần được bảo vệ; nhiều công trình dự án được triển khai dẫn đến khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, tình trạng chuyển đổi sai mục đích sử dụng, lấn 1
  11. chiếm, chiếm dụng đất đai diễn ra phổ biến… Do vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” có tính cấp thiết cao. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn làm sáng tỏ và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: UBND phường Phú Thượng cần có biện pháp gì để công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn có hiệu quả hơn trong thời gian tới? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên có sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp cho HĐND và UBND phường Phú Thượng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa có sở lý luận và pháp lý về nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường (xã). - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai cấp xã/phường. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ thể quản lý: HĐND và UBND phường Phú Thượng. - Các chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Phú Thượng. - Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 2
  12. - Về thời gian: Nghiên cứu từ sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, định hướng các giải pháp cho giai đoạn 2018 – 2025. - Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung quản lý nhà nước về đất đai thuộc cấp xã. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn có cấu trúc thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận đối với quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp xã Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 3
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đất đai là một trong những tài nguyên thiên nhiên không chỉ là đầu vào cho quá trình sản xuất mà còn là nền tảng cơ bản phục vụ cuộc sống của người dân. Vì vậy, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những quy định riêng. Theo Đỗ Sơn Tùng (2013) [28], chính sách đất đai được ban hành để quản lý và sử dụng đất trên có sở chế độ sở hữu và chế độ chính trị của mỗi nước. Có rất nhiều hình thức sở hữu đất đai khác nhau tồn tại ở các nước trên thế giới. Hình thức sở hữu tư nhân về đất đai hay được thấy ở các nước theo chế độ quân chủ như Anh, Canada, Ôxtrâylia, Niu Dilân. Ở Trung Quốc, nhà nước sở hữu toàn bộ đất đai của quốc gia và là chủ sở hữu duy nhất đất đô thị, còn các hợp tác xã hay công xã nhân dân là chủ sở hữu đất ngoại ô hoặc nông thôn. Phần lớn các nước công nhận nhiều hình thức sở hữu (sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước) nhằm tận dụng một cách linh hoạt ưu thế cũng như giảm thiểu hạn chế của từng hình thức sở hữu riêng biệt như: các nước Bắc Mỹ, các nước Tây và Bắc Âu (Pháp, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch…), Nga và các nước Đông Âu, các nước Châu Phi, khu vực Mỹ Latinh (Braxin, Côlômbia, Pêru và một số nước khác), khu vực Châu Á (Nhật Bản, Đài Loan…) Một số nghiên cứu điển hình trên thế giới có liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai như: Chính sách đất đai (2003) [36]; chính sách sử dụng đất và ưu đãi đầu tư (2004) [37] của Ngân hàng Thế giới, đã chỉ ra rằng chính sách và cách thức quản lý đất đai của chính quyền địa phương sẽ tác động đến mô hình phát triển đô thị, nếu chính sách hợp lý sẽ có tác động tích cực, mang lại kết quả mong đợi và ngýợc lại. Ngân hàng thế giới đã công bố công trình“Những chính sách đất đai cho phát triển và xoá giảm đói nghèo” (Land policies for growth and poperty reduction) (2004) [36], nghiên cứu sự tác động của chính sách đất đai đến phát triển và nghèo 4
  14. đói của các nước đang phát triển, từ đó khuyến nghị hoàn thiện chính sách để xóa đói giảm nghèo, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan đến quản lý đất đai, nhưng không mang tính điển hình như các công trình đã trình bày ở trên. Đây là những nghiên cứu có giá trị quý báu để Việt Nam tham khảo nhằm hoàn thiện chính sách đất đai cho quốc gia mình. Những khuyến nghị có bản mà các nghiên cứu này đưa ra là: Số người sử dụng đất sẽ yên tâm, đầu tư vào đất gia tăng và tỉ lệ thuận với việc trao các quyền về đất đai cho họ, các quyền được phân chia nhỏ và chi tiết, cũng như sự linh hoạt của thị trường bất động sản. Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống thông tin đất đai, hệ thống này luôn được cập nhật, hoàn thiện và vận hành tốt. Bởi thông tin đất đai là có sở có bản nhất để thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Điều này yêu cầu thị trường bất động sản cần được kiểm soát chặt chẽ. Wallece và Williamson (2005) đã đưa ra mô hình xây dựng thị trường bất động sản là sự kết hợp giữa đăng ký đất đai với tài chính về đất đai. Sự phối hợp giữa các đối tượng có ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường bất động sản cần đảm bảo nhịp nhàng gồm: các có quan quản lý nhà nước, Nhà nước với người sử dụng đất và bất động sản. Chính sách pháp luật về quản lý đất đai, xây dựng công trình công cộng, phát triển khu đô thị, chính sách tín dụng ngân hàng cần được hỗ trợ cao nhất cho phát triển thị trường bất động sản. Nhà nước chỉ nên điều hành và kiểm soát ở tầm vĩ mô, việc thực hiện hoạt động kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần có sự tham vấn của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân. Trong nước cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về quản lý đất đai, ở cả tầm vĩ mô và vi mô, từ khóa luận tốt nghiệp đến luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các công trình nghiên cứu cấp bộ… Ở cấp tỉnh thành, luận án của Trần Thế Ngọc về "Chiến lược QLĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010" tập trung chủ yếu ở công tác lập kế hoạch sử dụng đất (mức chiến lược) chứ không nghiên cứu chi tiết rất các hoạt động quản lý đất đai. Luận án cũng đã phân tích thực trạng chiến lược quản lý đất đai ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách đây khoảng gần 10 năm và đưa ra những giải pháp cụ thể nhưng sự thay đổi của kinh tế - xã hội đã khiến nghiên cứu này không còn tính cấp thiết như trước [16]. 5
  15. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) [1], đã nghiên cứu sự tác động của thị trường đất đai nói riêng và giao dịch dân sự về đất đai nói chung đến việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt là tầng lớp nghèo trong xã hội. Trong khuôn khổ chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về tăng cường công tác quản lý môi trường và đất đai (SEMLA), báo cáo chuyên đề về đánh giá Luật đất đai Việt Nam (2006), đã rà soát và so sánh hệ thống Luật đất đai của Việt Nam với thế giới, từ đó đưa ra những khuyến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật đất đai cho Việt Nam [22]. Quản lý nhà nước về đất đai được tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) mô tả khá đầy đủ bao gồm các khía cạnh từ khái niệm, phương pháp, nội dung quản lý nhà nước theo luật đất đai năm 2003. Mặc dù cuốn sách có những giá trị tham khảo nhất định nhưng cho đến nay sau khi Luật đất đai năm 2013 ra đời thì tính thời sự không còn cao. Nhiều điểm không thể sử dụng để làm căn cứ tìm hiểu thực tiễn. [23]. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) còn có một nghiên cứu khác về quản lý nhà nước về đất đai nhưng mang tính thực tiễn cao khi tập trung phân tích vấn đề ở khía cạnh quản lý cấp huyện. Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra các vấn đề và đề xuất các biện pháp để nâng cao tính hiệu quả của chính quyền cấp huyện trong quản lý đất đai [24]. Tương tự, cũng có một số nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện và phân tích thực hiện cụ thể tại một huyện như “Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội” của Nguyễn Hữu Hoan (2014) [11], và “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014) [21]…. Điểm chung của các nghiên cứu là cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận về quản lý đất đai cấp huyện, chỉ khác biệt khi ứng dụng nghiên cứu thực tiễn tại những huyện khác nhau. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thái (2011), “Quản lý nhà nước đối với các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 6
  16. từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước địa phương đối với các dự án đầu tư bất động sản của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn 2020 [25]. Thông qua luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Trường Đại học Đà Nẵng, tác giả Ngô Văn Thanh đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, nhận diện và chỉ ra những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại, đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn, góp phần vào sự phát triển của thị xã An Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung [26]. Trước những đòi hỏi phát triển KT- XH, đất đai ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống. Do vậy, liên tục đổi mới và hoàn thiện QLNN về đất đai, nhất là của chính quyền địa phương là xu thế tất yếu trong quản lý. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu QLNN về đất đai của các nhà khoa học trong và ngoài nước đối với QLNN về đất đai của Việt Nam đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn QLĐĐ ở Việt Nam. Các nghiên cứu, bài viết đã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong QLNN về đất đai, trong đó có sự yếu kém về tổ chức thực hiện của chính quyền phường là đơn vị quản lý nhà nước nhỏ nhất. Giá trị thực tiễn của các nghiên cứu chỉ ra: Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương không thể có hiệu quả, hiệu lực và tác động tốt đến đời sống, KT- XH nếu như: (i) quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương không được nghiên cứu và tổ chức khoa học; (ii) vai trò của người dân trong QLĐĐ không được xem xét, đánh giá và đặt đúng vị trí; (iii) những bài học trong quá trình quản lý không được nghiên cứu, đánh giá một cách thường xuyên, cụ thể, từ đó, có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời. Tuy nhiên, những nghiên cứu QLNN về đất đai cấp phường, tính đến thời điểm hiện nay mới chỉ ở mức các bài báo, các chuyên đề. Hiện chưa có các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cũng như Luận án Tiến sỹ đối với QLNN về đất đai của chính quyền phường. Tóm lại, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai ở nhiều địa phương khác nhau. Mỗi đề tài đều đề cập đến một địa phương cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất định trong 7
  17. công tác quản lý đất đai và trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến khoảng thời gian trước năm 2013, thời điểm luật đất đai năm 2013 chưa có hiệu lực thi hành. Đây là các khoảng trống mà nghiên cứu trước còn để lại. Từ đó, với việc lựa chọn đề tài mới là “Quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, đề tài cần tập trung vào những vấn đề sau: - Cần làm rõ những điểm mới trong luật đất đai năm 2013 trong nghiên cứu để thấy được những điều chỉnh về mặt pháp lý trong quản lý đất đai từ cấp Trung ương đến địa phương. Cụ thể là những điểm mới trong quản lý đất đai cấp phường tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội. - Cần làm rõ điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của phường Phú Thượng ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai tại đây. - Cần làm rõ thực trạng quản lý đất đai tại phường Phú Thượng, những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của nó và những giải pháp khả thi đưa ra. Như vậy, đề tài nghiên cứu về quản lý đất đai ở các địa phương có nhiều tác giả đã đề cập, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu phân tích quản lý về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã tiếp tục kế thừa có chọn lọc những nghiên cứu trước đó và tập trung vào vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ nhằm góp phần vào sự phát triển chung của thành phố Hà Nội. 1.2. Có sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai 1.2.1. Khái niệm về đất đai và vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội 1.2.1.1. Khái niệm về đất đai Hiện nay, tùy theo các lĩnh vực nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra các khái niệm về đất đai khác nhau: - Các nhà địa lý học cho rằng đất đai là sản phẩm của quá trình địa chất địa mạo. 8
  18. - Định nghĩa đất đai trong Wikipedia: Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt trái đất, là môi trường sinh sống của các dạng sự sống như thực vật và động vật, kể cả các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ. - “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ” [17]. - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành [6], đất đai được hiểu như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. 1.2.1.2. Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi sinh vật sống, trong đó có con người. Vì vậy, đất đai vô cùng quý giá, luôn là đối tượng tranh giành của các quốc gia trong mọi thời đại từ cổ chí kim, tất cả các cuộc chiến tranh xảy ra trong lịch sử đều liên quan đến đất đai. Ông cha ta cũng đã phải hi sinh biết bao xương máu để dựng nước và giữ nước. Trong quá trình quản lý và sử dụng, đất đai là đối tượng tranh chấp khiếu kiện của con người, theo thống kê chưa đầy đủ có đến 70% số đơn thư khiếu nại liên quan đến đất đai…. Đất đai là đầu vào quan trọng nhất trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai cung cấp chất dinh dưỡng và thức ăn cho cây trồng và vật nuôi. Đất đai là đối tượng của lao động, con người với kinh nghiệm, khả nâng lao động và biện pháp canh tác đã tác động vào đất đai, làm thay đổi chất lượng đất đai để sử dụng phù hợp cho từng mục đích như trồng lúa, trồng cây ãn quả, trồng màu, nuôi trồng thủy sản, trồng cây công nghiệp… Đất đai cũng đóng vai trò là tư liệu của lao động, đất đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi, cung cấp chất dinh dưỡng, các yếu tố lý, hóa học và sinh học để cây trồng, vật nuôi có thể sinh trưởng và phát triển. 9
  19. Đối với ngành sản xuất công nghiệp: Đất đai là địa bàn, là không gian để sản xuất như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, tạo chỗ đứng để công nhân làm việc… Đối với công nghiệp khai thác khoáng sản, đất đai chứa đựng tài nguyên khoáng sản quý giá như khí đốt, dầu, kim loại, quặng… Vì vậy có thể nói đất đai là điều kiện không thể thiếu để tồn tại sự sống, tạo ra của cải vật chất và sự phồn vinh của mỗi quốc gia. 1.2.2. Khái niệm, vai trò và mục tiêu, quản lý nhà nước về đất đai 1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các có quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do có quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của có quan hành chính Nhà nước, của các có quan Nhà nước khác và các tổ chức được Nhà nước ủy quyền quản lý trên có sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức nâng tổ chức, quản lý, điều hành các quá trình xã hội của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý hành chính Nhà nước (nói tắt là quản lý Nhà nước) chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành. Quản lý Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.. Theo quy định tại Điều 22 của Luật đất đai 2013 [19], có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa 10
  20. chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 1.2.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai có tầm quan trọng đặc biệt, mang tính quyết định đến hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo công bằng trong việc phân phối lợi ích từ sử dụng đất mang lại. Điều này được ghi nhận tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [19]. Nhà nước quản lý đất đai nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả: Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao. Điều này thể hiện ở nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013: Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1