intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

8
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chung của bài luận văn "Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT" là nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó chỉ ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT Ngành: Quản lý kinh tế BÙI THỊ THẮM Hà Nội, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT Ngành: Quản lý kinh tế Mã học viên: 820139 Họ và tên học viên: Bùi Thị Thắm Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thu Trang Hà Nội, 2022
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT”, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Trần Thu Trang. Cô giáo đã tận tình chỉ bảo cho tôi từ giai đoạn hình thành ý tưởng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề cho đến xác định phương pháp phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và tập thể nhân viên công ty TNHH Nexia STT đã tạo điều kiện cho tôi được quan sát thực tế công tác QLNN đối với các DNKT, cung cấp cho tôi những dẫn chứng và tư liệu thực tiễn để tôi có thêm căn cứ đánh giá vấn đề. Cuối cùng, tôi muốn dành thêm lời biết ơn để Trường Đại học Ngoại Thương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn nghiên cứu của mình. Hà nội, tháng 3 năm 2022 Nghiên cứu sinh Bùi Thị Thắm
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT” là nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện một cách độc lập, trung thực, khách quan dưới sự hướng dẫn giáo viên hướng dẫn. Các thông tin và kết luận nghiên cứu đều do tôi tự tìm hiểu, xác minh và phân tích. Hà nội, tháng 3 năm 2022 Nghiên cứu sinh Bùi Thị Thắm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... II MỤC LỤC ...................................................................................................... III DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VI DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ..................................................................VII TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................... VIII LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ..........................................................................................5 1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............................................................5 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập ..................................5 1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập .............................................................8 1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập ...................................................10 1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế ..........................12 1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............14 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập.................14 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ............15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ..................16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập .....................................................................................20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT.................................................................................................25 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT DỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM ...............................25 2.1.1. Lịch sử hình thành của kiểm toán độc lập Việt Nam .....................25 2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập ............................26 2.1.3. Số lượng công ty kiểm toán độc lập ...............................................28 2.1.4. Đội ngũ kiểm toán viên ...................................................................29 2.1.5. Số lượng khách hàng toàn ngành ...................................................31 2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NEXIA STT ..........................................32
  6. iv 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nexia STT 32 2.2.2. Các dịch vụ của công ty TNHH Nexia STT ....................................33 2.2.3. Hoạt động kiểm toán của công ty ...................................................35 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM TỪ GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT ..........................40 2.3.1. Thực trạng xây dựng hệ thống pháp lý và các chính sách đối với kiểm toán độc lập ..............................................................................................40 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL .................................................................................................................43 2.3.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập..........................................................................44 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT ............................46 2.4.1. Thành quả đạt được........................................................................46 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................49 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................52 2.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM .......................................................54 2.5.1. Các yếu tố môi trường quản lý .......................................................54 2.5.2. Các yếu tố thuộc bộ máy quản lý nhà nước ...................................55 2.5.3. Các yếu tố thuộc nội tại DNKT và KTV .........................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ..................59 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM .........................................................................................59 3.1.1 Định hướng của nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2030 ...................................................................................................59 3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam ........................................................................................................62
  7. v 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHAP HOAN THIỆN QUẢN LÝ NHA NƯỚC DỐI VỚI KTĐL TẠI VIỆT NAM ...........................................................................................64 3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố tác động đến QLNN đối với KTĐL ...........................................................................................................64 3.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện thực trạng QLNN đối với KTĐL hiện nay ...........................................................................................................................67 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................77 KẾT LUẬN .....................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................79
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ STT Viết đầy đủ (tiếng Việt) Viết đầy đủ (tiếng Anh) VIẾT TẮT 1 QLNN Quản lý Nhà nước 2 KTĐL Kiểm toán độc lập 3 KTV Kiểm toán viên 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn Association of Accountants 5 VAA Hội Kế toán và kiểm toán and Auditors Việt Nam Hội Kiểm toán viên hành nghề Vietnam Association of 6 VACPA Việt Nam Certified Public Accountants Vietnam Standards on 7 VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Auditing 8 BCTC Báo cáo tài chính 9 CMKiT Chuẩn mực kiểm toán 10 IAASB Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực International Auditing and kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo Assurance Standards Board 11 IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế International Federation of Accountant 12 ISA Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế International Standards on Auditing 13 KSCL Kiểm soát chất lượng
  9. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm ...............................................30 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu và tăng trưởng khách hàng của KTĐL qua các năm ............31 Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam qua các thời kỳ.........28 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng & Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm ...............30 Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán chi tiết của công ty Nexia STT ..............................37
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để đưa ra đánh giá đầy đủ, đúng đắn về vấn đề nghiên cứu, luận văn thực hiện nghiên cứu theo hướng từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp phân tích định tính và tìm tòi các dữ liệu định lượng, kế thừa thành tựu nghiên cứu của các tài liệu chuyên ngành và tiếp tục phát triển. Luận văn gồm 3 chương. Ở chương 1, luận văn đã làm rõ khái niệm kiểm toán và kiểm toán độc lập, chỉ ra được các đặc trưng của KTĐL, đặc biệt là vai trò quan trọng của KTĐL trong việc cung cấp nguồn thông tin minh bạch, khách quan cho nền kinh tế. Chương 1 cũng khai thác các kiến thức lý luận về QLNN nói chung cũng như QLNN đối với hoạt động KTĐL, làm rõ được nội dung quản lý trên ba nhóm hoạt động chính là: ban hành chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Thêm vào đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về KTĐL cũng được phân tích và làm rõ. Từ căn cứ là các lý luận tại chương 1, luận văn tiếp tục đi vào tìm hiểu thực trạng QLNN đối với KTĐL tại nước ta. Từ sự quan sát thực tế tại công TNHH Nexia STT kết hợp với đánh giá các số liệu, báo cáo thống kê tìm hiểu được, luận văn đã chỉ ra thành quả cũng như các tồn tại, hạn chế của từng hoạt động QLNN đối với KTĐL. Hơn thế nữa, luận văn đã đánh giá được các yếu tố trong-ngoài đang tác động như thế nào để hiệu quả quản lý, đồng thời phân tích được nguyên nhân sâu xa, cốt lõi của các hạn chế hiện nay. Cuối cùng, dựa trên đánh giá thực trạng quản lý và phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng tại chương 2, luận văn đã đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN với KTĐL. Các giải pháp đi từ định hướng chiến lược đến đề xuất chi tiết, từ cải thiện thực trạng hiện tại bên trong cho đến cải thiện các yếu tố tác động gián tiếp bên ngoài. Hi vọng rằng, các nghiên cứu và đề xuất của luận văn sẽ là cơ sở tham khảo giá trị để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, các DNKT có kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của mình.
  11. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ra đời năm 1991 trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với đòi hỏi của công cuộc đổi mới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động kiểm toán khi đó chỉ được thực hiện bởi hai công ty do Bộ Tài chính thành lập là VACO (Deloitte ngày nay) và AASC với vỏn vẹn 15 người và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề hầu như không có. Trải qua 30 năm hình thành, hoạt động và phát triển, không thể phủ nhận rằng hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công nhất định và đáng được khích lệ. Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, và chất lượng thông tin tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư. Hoạt động kiểm toán độc lập ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường khi mà thông qua việc đánh giá, xác nhận trung thực, có căn cứ về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, hoạt động kiểm toán độc lập đã đảm bảo được sự trung thực, khách quan, tin cậy của các thông tin kinh tế - tài chính, từ đó tạo dựng và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Dịch vụ kiểm toán độc lập cũng đã và đang tạo ra hàng nghìn việc làm, đóng góp vào tăng trưởng dịch vụ tài chính – tiền tệ, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới. Để có được những thành công này, quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập đóng vai trò không nhỏ trong việc định hình công tác kiểm toán độc lập đi đúng hướng, giúp làm giảm xung đột và hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan. Tuy nhiên với hơn 30 năm hoạt động và phát triển mặc dù quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập có những bước chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều điều tồn tại và hạn chế. Cụ thể như, thời gian qua mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong công tác xây dựng cơ sở pháp lý nhưng hệ thống các văn bản pháp luật và dịch vụ Kiểm toán, Kế toán của Việt Nam vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định và chưa phù hợp hoàn toàn với các cam kết quốc tế. Ví dụ như các chuẩn mực kế toán còn lạc hậu và chưa cập nhật so với các thông lệ và Chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống các Chuẩn mực Kiểm toán ban hành còn thiếu , việc thực hiện cam kết về sự hiện diện của thể nhân chưa được rõ ràng, chi tiết….
  12. 2 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tài, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Phân tích dưới góc của công ty TNHH Nexia STT” tại một doanh nghiệp cụ thể để có cái nhìn chân thực đồng thời đưa ra được những bằng chứng thực tiễn quan trọng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cái nhìn rõ hơn và gợi mở việc hoạch định chiến lược và định hướng phát triển quản lý về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế như hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Nhắc đến quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Xintao Li (2019) với đề tài “Ảnh hưởng của quản lý nhà nước lên chất lượng kiểm toán: Bằng chứng từ các công ty niêm yết của Trung Quốc” đã chỉ ra rằng: một mặt, do sự can thiệp mạnh mẽ từ nhà nước đã gây ra sự thiếu tự do và sụt giảm chất lượng của kiểm toán; mặt khác, chất lượng kiểm toán có thể được cải thiện bởi sự giám sát chặt chẽ từ các tổ chức chính phủ. Tình hình nghiên cứu trong nước: Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiểm toán độc lập. Khi tiến hành nghiên cứu về phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Ánh (2017) đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt hạn chế, tìm ra được nguyên nhân và đưa ra được giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Liên quan đến nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập, tác giả Nguyễn Thị Khuyên với đề tài “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” (2014) đã chỉ ra rằng hệ thống pháp luật về hoạt động kiểm toán chưa thực sự đi vào thực tế và đáp ứng được khả năng kiểm soát hoạt động kiểm toán. Tác giả sau khi tìm hiểu những nội dung và thực tiễn của kiểm toán độc lập dưới sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành đã đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật trong hoạt động kiểm toán độc lập. Khi bàn về quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Nguyễn Quốc Hùng (2018) đã đề cập được thực trạng của quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập và đưa
  13. 3 ra được các khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Ở một góc độ nhất định, tất cả các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp kiến thức và góc nhìn khác nhau về kiểm toán độc lập, làm rõ hệ thống pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Mặc dù các nghiên cứu này có đóng góp nhất định nhưng vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể, hầu hết các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và hiện có rất ít công trình nghiên cứu tập trung chuyên sâu vào vấn đề này. Thêm vào đó, chưa có một nghiên cứu nào đứng dưới góc độ một doanh nghiệp cụ thể để đưa ra cái nhìn về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Do đó tác giả lựa chọn chủ đề “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT” làm đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung của bài luận văn là nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó chỉ ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Căn cứ vào mục đích chung đã xác định ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung chính sau đây: - Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam - Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
  14. 4 + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay. + Về nội dung: Luận văn giới hạn nội dung nghiên cứu ở các biện pháp quản lý nhà nước hiện nay về hoạt động kiểm toán độc lập, đưa ra các quan điểm, nhận định, đánh giá dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã thu thập các thông tin và số liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ các nguồn tài liệu có sẵn bao gồm Bộ tài chính, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định, nghị định liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, các báo cáo nội bộ của công ty TNHH Nexia STT. Dữ liệu sau khi được thu thập xong được tác giả phân tích, xử lý bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, và thống kê. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác giả sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật, thông tư, nghị định của Chính phủ và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật lên hoạt động kiểm toán độc lập cũng như hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán độc lập và quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập
  15. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Lý luận về kiểm toán độc lập 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập 1.1.1.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán Các thông tin và hiểu biết về “kiểm toán” chỉ mới phổ biến trên thế giới trong khoảng 100 năm trở lại đây. Tuy nhiên, thực chất lĩnh vực này đã có từ rất lâu đời. Lịch sử đã ghi lại những hoạt động có tính chất “kiểm toán” sơ khai đầu tiên từ thời Ai Cập, Hy Lạp với những vị trí được bổ nhiệm riêng để kiểm tra ngân quỹ, xác định các gian lận cũng như để tìm hiểu xem liệu các khoản thu và chi có được ghi chép một cách chính xác hay không. Nguồn gốc của Kiểm toán xuất phát từ từ “Audire” trong tiếng Latinh có nghĩa là “nghe”. Cụm từ này biểu thị cho việc kiểm tra tài sản bằng cách bên kiểm tra sẽ “nghe” người ghi chép đọc to các thông tin và xác nhận có chấp thuận hay không. Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã ngày càng mở rộng quy mô, phục vụ nhiều đối tượng hơn, do đó cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải có nhiều kỹ năng hơn. Khái niệm và cách vận dụng thuật ngữ này cũng phổ biến hơn do nhu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng lớn qua các thời kỳ. Một số quan điểm về khái niệm kiểm toán như sau: - Theo IFAC (2021), “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính”. - Trong Chuẩn mực Kế toán của Vương quốc Anh, “kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của công ty do kiểm toán viên được bổ nhiệm thực hiện theo các nghĩa vụ pháp lý có liên quan”. - Trong cuốn “Auditing and Assurance Services An Integrated Approach” tái bản lần thứ 14 của hai tác giả Alvin A.Arens và Randal J.Elder, “Kiểm toán là việc tích lũy và đánh giá bằng chứng để xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin và các chuẩn mực đã thiết lập” (2011, Tr4).
  16. 6 Tại Việt Nam, mặc dù thuật ngữ kiểm toán mới chỉ xuất hiện từ những năm 1990, tuy nhiên cách hiểu về kiểm toán đã nhanh chóng “bắt kịp” với sự cập nhật trên thế giới. - Trong “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tái bản lần thứ 3 của PGS.TS Nguyễn Quang Quynh (2018, Tr6), kiểm toán được hiểu là “Quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”. Như vậy, từ cách hiểu sơ khai ban đầu là việc kiểm tra lại các thông tin tài chính hay kiểm tra kế toán, khái niệm kiểm toán đã được phát biểu một cách rõ ràng và đầy đủ hơn, gắn với cả bằng chứng, nghiệp vụ và chuẩn mực kiểm toán được hoàn thiện đến ngày nay. Mặc dù tồn tại nhiều khái niệm về kiểm toán, nhưng có thể khái quát những đặc điểm nổi bật về bản chất kiểm toán đã được thừa nhận rộng rãi trong các tài liệu hiện nay như sau: Thứ nhất, kiểm toán là một quá trình thu thập bằng chứng và đánh giá sự phù hợp giữa thông tin chủ thể và các chuẩn mực đã được thừa nhận. Thông tin được kiểm toán không chỉ dừng ở bút toán kế toán, báo cáo tài chính mà có thể là một hoạt động tài chính bất kỳ. Sự xuất hiện của các “chuẩn mực kiểm toán” là bước phát triển mạnh mẽ của kiểm toán ngày nay so với thời kỳ sơ khai. Các “chuẩn mực” cung cấp một thước đo, một hệ quy chiếu chung giúp công việc kiểm toán được quy chuẩn hóa, đảm bảo tính thống nhất, logic của một hoạt động khoa học và loại bỏ dần những đánh giá chủ quan. Thứ hai, hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện, những cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và nắm rõ các biện pháp kiểm tra chứng từ và ngoài chứng từ. Thứ ba, khái niệm kiểm toán đã được gắn liền với các “hệ thống pháp lý có hiệu lực”, các quy định pháp lý trở thành cơ sở hoạt động của kiểm toán. Nền tảng pháp lý giúp các ý kiến kiểm toán được bảo vệ và tin tưởng hơn, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động kiểm toán.
  17. 7 1.1.1.2. Khái niệm kiểm toán độc lập Nếu phân loại theo chủ thể thực hiện thì kiểm toán độc lập là một trong 3 loại hình kiểm toán bên cạnh kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. Ngày nay, số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng lên với các hoạt động góp vốn, sản xuất kinh doanh phức tạp. Điều này đã đặt ra yêu cầu về sự minh bạch các thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các cổ đông cũng như các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước. Để làm được điều đó, đòi hỏi phải có một bên thứ ba độc lập khách quan, với trình độ chuyên môn cao xác minh tính tin cậy của các thông tin tài chính được công bố. Đây là cơ sở để hoạt động KTĐL ra đời và trở thành hoạt động thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc của nhà nước đối với một số nhóm doanh nghiệp đặc thù. Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế IFAC, kiểm toán độc lập là quá trình kiểm tra các số liệu tài liệu của doanh nghiệp do các kiểm toán viên độc lập thực hiện để xác nhận tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính và cung cấp kết quả kiểm toán cho những người được trả phí kiểm toán. Tại Việt Nam, theo Điều 5 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”. Từ phân tích khái niệm trên, có thể thấy rõ các đặc điểm của kiểm toán độc lập được phát biểu chi tiết hơn so với khái niệm kiểm toán, cụ thể như sau: - Về chủ thể thực hiện: hoạt động kiểm toán độc lập phải do một bên thứ ba độc lập, khách quan, đáp ứng các quy định của nhà nước thực hiện. - Về đối tượng kiểm toán: đối tượng của kiểm toán độc lập là báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng các công việc kiểm toán khác dựa trên hợp đồng kiểm toán. - Mục tiêu của kiểm toán độc lập là đảm bảo tính minh bạch của các thông tin tài chính đến với các đối tượng quan tâm. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng là một đặc thù của nền kinh tế thị trường, nơi mà các mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng phức tạp và sự cạnh tranh
  18. 8 giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Hoạt động kiểm toán độc lập trở thành ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để duy trì “kỷ cương” của nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập Trong bài luận văn này, tác giả trình bày phân loại kiểm toán độc lập theo hai tiêu chí sau: 1.1.2.1. Theo đối tượng khách thể kiểm toán Trong cuốn “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán căn bản Đại học Kinh tế Quốc dân” tái bản lần thứ 3, Nguyễn Quang Quynh (2018) cho rằng “khách thể kiểm toán là đơn vị được kiểm toán, có thể là một tổ chức kinh tế hay một đơn vị hành chính sự nghiệp”. Dựa trên tiêu chí khách thể kiểm toán, có thể chia kiểm toán độc lập thành 2 loại: khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện ● Về Khách thể bắt buộc Đây là nhóm các doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập, các đối tượng sau có báo cáo tài chính bắt buộc phải được kiểm toán: - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - Tổ chức tín dụng bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; - Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. - Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; - Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên. Có thể thấy rõ đặc điểm chung của các đối tượng bắt buộc phải được kiểm toán báo cáo tài chính cuối năm, đó là hoạt động của các tổ chức kinh tế này liên quan đến rất nhiều đối tượng chủ thể khác nhau. Với các công ty chứng khoán, doanh nghiệp niêm yết,... thì thường có số lượng cổ đông lớn, giao dịch mua, bán cổ phiếu thường xuyên. Do đó, thông tin tài chính của nhóm này cần được minh bạch để đáp ứng nhu cầu quản lý của cổ đông và nhu cầu đầu tư của những người quan tâm. Hoạt động kiểm toán độc lập ở đây nhằm đảm bảo sự minh bạch thông tin tài chính trên thị
  19. 9 trường; Với các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hay các tổ chức tài chính, tín dụng, đây là nhóm có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị vĩ mô nên càng cần được quản lý sát sao. Nhà nước sẽ cần nắm được tình hình hoạt động của các đối tượng này để kịp thời điều tiết, vì vậy quy định bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhóm khách thể này là điều hợp lý. ● Khách thể tự nguyện: là tất cả các tổ chức, cá nhân còn lại có nhu cầu được kiểm toán. Hiện nay, nhà nước ta luôn khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuê các đơn vị kiểm toán có chuyên môn để thực hiện kiểm toán BCTC, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay các công việc kiểm toán khác. Bởi lẽ, công tác kiểm toán độc lập có thể giúp các doanh nghiệp kiểm tra lại một lần nữa hệ thống thông tin tài chính của mình, đảm bảo tính chính xác, kịp thời để làm căn cứ cho các quyết định phát triển công ty. Công tác kiểm toán độc lập tại các khách thể tự nguyện mang nhiều giá trị tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân loại theo dịch vụ kiểm toán Dựa trên quy định tại Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, dịch vụ kiểm toán có thể được phân loại thành các nhóm sau - Kiểm toán báo cáo tài chính: là việc đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, dựa theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. - Kiểm toán hoạt động: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán. - Kiểm toán tuân thủ: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. - Các dịch vụ khác như: Kiểm toán xây dựng cơ bản; Dịch vụ soát xét BCTC; Kiểm toán BCTC nhằm mục đích chứng minh thu nhập của cá nhân có liên quan; Kiểm toán vì mục đích thuế và các công việc kiểm toán khác; - Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn mực Việt Nam sang các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
  20. 10 Trong đó, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động phổ biến và chủ yếu của các đơn vị kiểm toán độc lập. Do đó, phạm vi luận văn sẽ nghiên cứu về hoạt động kiểm toán độc lập với trọng tâm chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là bắt buộc với một số nhóm doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, các hoạt động kiểm toán độc lập còn lại như một dịch vụ kinh tế mang tính chất tư vấn, kiểm tra theo yêu cầu của một bên liên quan như tổ chức tín dụng, cổ đông, chủ nợ, nhà đầu tư, nhà cung cấp, … Ngoài các dịch vụ kiểm toán đảm bảo như trên, các DNKT hiện nay cũng cung cấp một số dịch vụ phi bảo đảm như tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, sáp nhập, định giá,... Mặc dù các dịch vụ này mang lại cho các công ty kiểm toán một khoản lợi nhuận, tuy nhiên cũng dẫn đến nguy cơ giảm bớt tính độc lập, khách quan của các đơn vị kiểm toán độc lập khi mà họ có mối quan hệ thân thiết hơn và nhận được nhiều lợi ích hơn từ khách hàng. Tại Anh, Mỹ và một số quốc gia khác đã có quy định phải tách biệt hoàn toàn các dịch vụ đảm bảo và dịch vụ phi đảm bảo, nghiêm cấm nhận hỗ trợ từ các dịch vụ tư vấn nhằm giữ vững tính độc lập, khách quan của kiểm toán độc lập. 1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập ● Về chủ thể kiểm toán Chủ thể kiểm toán độc lập là các kiểm toán viên độc lập. Chỉ những cá nhân/tổ chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì mới được thực hiện các hoạt động kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán là cũng thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo điều 14 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, kiểm toán viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án, tiền sự; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính; - Có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ của nước ngoài thay thế được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam. Cũng theo điều 15 luật này, để được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên phải có thời gian làm kiểm toán thực tế trên 36 tháng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2