Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Bệnh Viện C Thái Nguyên
lượt xem 13
download
Mục tiêu chung của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công lập để đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Bệnh Viện C Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý tài chính tại Bệnh Viện C Thái Nguyên” được hoàn thành là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Dũng. Tác giả cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được nghiên cứu từ trước đến nay. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình: Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Nguyễn Việt Dũng đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ Bệnh viện C Thái Nguyên nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu đề hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân, những người bạn của tôi đã luôn hỗ trợ và thưởng xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2 4. Đóng góp dự kiến của đề tài ................................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ......................... 4 1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập............................................................ 4 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................ 4 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......................................................................... 4 1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................. 8 1.2.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................................................................................ 8 1.2.2. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...................................................................................................... 12 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .......... 13 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ....................................................................... 23 1.2.5. Lợi ích của việc quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công ............................................................................................. 26 1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo hướng tự chủ ở Việt Nam .................... 27 1.3.1. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại Bệnh viện Bạch Mai ................................ 27
- iv 1.3.2. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại Bệnh viện tim Hà Nội .............................. 29 1.3.3. Tình hình chung .............................................................................................. 30 1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Bệnh viện C Thái Nguyên ................................ 33 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 35 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 36 2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu .......................................... 36 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN ........................................................................... 38 3.1. Khái quát về hoạt động của Bệnh viện C Thái Nguyên ..................................... 38 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 38 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bênh viện C Thái Nguyên ............................................... 38 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận ..................................... 40 3.1.4. Kết quả hoạt động của Bệnh viện C Thái Nguyên .......................................... 42 3.2. Quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên ................................................ 45 3.2.1. Quy định quản lý tài chính của Bệnh viện C Thái Nguyên ............................ 45 3.2.2. Công tác lập dự toán thu chi của Bệnh viện C Thái Nguyên .......................... 53 3.2.3. Chấp hành dự toán của Bệnh viện C Thái Nguyên ......................................... 71 3.2.4. Quyết toán ở Bệnh viện C Thái Nguyên ......................................................... 83 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá quản lý tài chính ở Bệnh viện C Thái Nguyên ........ 86 3.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên ................................................................................................... 88 3.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên ................... 93 3.3.1. Kết quả của lập dự toán ................................................................................... 93 3.3.2. Kết quả thực hiện dự toán tại bệnh viện ......................................................... 96 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN .................................................. 102 4.1. Định hướng phát triển Bệnh viện C Thái Nguyên ........................................... 102
- v 4.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành y tế ................................................ 102 4.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện C Thái Nguyên ........................................ 103 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện C Thái Nguyên............... 105 4.2.1. Lập dự toán thu - chi ..................................................................................... 105 4.2.2. Quản lý các nguồn thu, chi tài chính ............................................................. 107 4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài chính ........................................................................................... 112 4.2.4. Tăng cường công tác hạch toán kế toán, kiểm toán đi đôi với công khai tài chính ........................................................................................................ 113 4.2.5. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................................. 113 4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 115 4.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................... 115 4.3.2. Đối với ngành Y tế ........................................................................................ 117 4.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội ............................................................................... 118 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BHYT Bảo hiểm y tế CBVC Cán bộ viên chức CKI Chuyên khoa I CKII Chuyên khoa II CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp DSTH Dược sỹ trung học ĐVSN Đơn vị sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KCB Khám chữa bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn KTV Kỹ thuật viên NHSTH Nữ hộ sinh trung học NSNN Ngân sách nhà nước NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SNTX Sự nghiệp thường xuyên TCTC Tự chủ tài chính TSCĐ Tài sản cố định TTBYT Trang thiết bị y tế UBND Ủy ban nhân dân VTYT Vật tư y tế XDCB Xây dựng cơ bản
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số lao động tại Bệnh viện C giai đoạn 2016 - 2018 ........... 39 Bảng 3.2: Tình hình thực hiện hoạt động chuyên môn giai đoạn 2016-2018 ..... 45 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp dự toán thu năm 2019 ................................................. 58 Bảng 3.4: Dự toán kinh phí quỹ tiền lương năm 2019 (cho 1 tháng) .................. 60 Bảng 3.5: Dự toán phụ cấp thường trực 24/24h -bệnh viện hạng I ..................... 62 Bảng 3.6: Dự toán lượt phẫu thuật, thủ thật trong 1 năm .................................... 62 Bảng 3.7: Định mức phẫu thuật, thủ thuật ........................................................... 63 Bảng 3.8: Dự toán chi tiết phẫu thuật, thủ thuật theo quyết định 73/2011/QĐ-TTg ................................................................................. 64 Bảng 3.9: Dự toán mua sắm, sửa chữa từ kinh phí ngoài định mức năm 2019 ........ 66 Bảng 3.10: Bảng tổng hợp thu NSNN giai đoạn 2016 - 2018 ............................... 71 Bảng 3.11: Bảng tổng hợp thu viện phí giai đoạn 2016 - 2018 ............................. 72 Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các nguồn thu khác giai đoạn 2016 - 2018 ................. 74 Bảng 3.13: Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2016 - 2018.......................... 75 Bảng 3.14: Bảng tổng hợp chi NSNN giai đoạn 2016 – 2018............................... 76 Bảng 3.15: Bảng tổng hợp chi thường xuyên của bệnh viện giai đoạn 2016 - 2018 .... 77 Bảng 3.16: Bảng tổng hợp chi không thường xuyên của bệnh viện giai đoạn 2016 - 2018.......................................................................................... 81 Bảng 3.17: Mức tự đảm bảo kinh phí thường xuyên của bệnh viện C 2016 - 2018 ..... 84 Bảng 3.18: Bảng tổng hợp trích lập các quỹ giai đoạn 2016 – 2018 ..................... 85 Bảng 3.19: Tổng hợp số lao động tại Bệnh viện C giai đoạn 2016 - 2018............ 91 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quản lý Bệnh viện C - Thái Nguyên ......................................... 41 Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán thu - chi tại bệnh viện ...................................... 55
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, y tế được xã hội hoá và trở thành một ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập. Hoạt động tài chính đóng vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động của bất kỳ tổ chức nào. Đối với hoạt động của bệnh viện cũng không nằm ngoài đặc điểm đó, bởi lẽ bất kỳ hoạt động nào của bệnh viện cũng gắn liền với sự vận động của dòng tiền tệ nhất định nào đó. Chính bởi vậy, quản lý tài chính là nội dung quan trọng trong quản lý bệnh viện. Trước hết phải khẳng định Nhà nước không bắt buộc các đơn vị phải thực hiện TCTC theo một mẫu chung rập khuôn, các đơn vị đều được thực hiện TCTC nhưng theo 4 nhóm, mỗi nhóm có mức độ tự chủ khác nhau. Mức độ TCTC càng cao thì được tự chủ về hoạt động chuyên môn, tổ chức bộ máy, biên chế càng cao và ngược lại. Việc xác định mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị đến đâu là trên cơ sở xác định khả năng cân đối nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính. Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của bệnh viện. Về cơ chế tài chính, Bệnh viện C Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực khám và chữa bệnh, công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện hiện được thực hiện thống nhất theo quy định Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
- 2 14/2/2015 của Chính phủ, quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên” nhằm tìm ra hướng hoạt động tài chính bệnh viện tại Bệnh viện C Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công lập để đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. - Phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính Bệnh viện C Thái Nguyên nhằm phân tích khó khăn, thuận lợi, kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện việc quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện C - Thái Nguyên đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của bệnh viện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý tài chính về nguồn thu-chi NSNN, thu-chi sự nghiệp thường xuyên theo hướng tự chủ tại Bệnh viện C Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý tài chính của Bệnh viện C - Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Đóng góp dự kiến của đề tài 4.1. Về lý luận Nêu được những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài chính ở bệnh viện công lập.
- 3 4.2. Về thực tiễn Phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về thực trạng công tác quản lý tài ở Bệnh viện C Thái Nguyên. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn của Bệnh viện C Thái Nguyên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội thành lập để cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. Những đơn vị thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước cấp kinh phí khi mới thành lập, lãnh đạo của các đơn vị này do cơ quan chức năng của nhà nước bổ nhiệm hoặc bãi miễn. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 đưa ra khái niệm: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” Cũng theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 đã đề cập đến các đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học…. trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập Theo điều 2 của Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
- 5 dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe.” 1.1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ thì đơn vị sự nghiệp y tế công lập có những đặc điểm cụ thể như: “Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định thành lập thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Do vậy, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản. Thứ hai: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm mục đích sinh lời trực tiếp. Dịch vụ công được cung ứng với mục đích đáp ứng lợi ích chung và lâu dài cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ này không nhằm mục đích sinh lời. Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm khám chữa bệnh, phòng dịch bệnh… nhằm thực hiện định hướng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các đơn vị sự nghiệp y tế được phép thu các loại phí, lệ phí, viện phí trong lĩnh vực y tế để đáp ứng một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Thứ ba: Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thường mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
- 6 Hoạt động sự nghiệp công chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mang hai tính chất không cạnh tranh và không loại trừ, mọi người đều có khả năng sử dụng và không ai có thể gây ảnh hưởng đối với việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ công cộng của người khác. Hàng hóa công cộng có tính xã hội, vì vậy việc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công tạo ra nền tảng và động lực cho kinh tế, văn hóa, xã hội… phát triển. Do vậy hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất của xã hội. Thứ tư: Hoạt động sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình sức khỏe sinh sản, chương trình phòng chống HIV/AIDS… Để các chương trình này đi vào cuộc sống, Nhà nước thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai thực hiện.” Nói chung, đặc điểm của đơn vị y tế công là được Nhà nước thành lập để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, đảm bảo và chăm lo sức khỏe cộng đồng. 1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Theo điều 3 của Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 thì Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây: Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển. Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
- 7 Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên được xác định theo công thức: Mức tự bảo đảm chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp phí hoạt động thường = 100 Tổng số chi hoạt động thường xuyên xuyên của đơn vị (%) 1.1.2.4. Vai trò đơn vị sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường vai trò của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được thể hiện trên một số điểm sau: - Đơn vị y tế công lập thực hiện chức năng chủ yếu là khám chữa, điều trị cho các bệnh nhân nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho toàn thể người dân. Từ đó, giúp nâng cao chất lượng nhân lực góp phần phục vụ tốt nhất cho các hoạt động kinh tế xã hội. - Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường an sinh xã hội trong toàn dân. Song hành cùng Nhà nước để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong hoạt động khám chữa bệnh cho các đối tượng người dân còn nhiều khó khăn chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế như: người nghèo, đối tượng chính sách… - Thông qua hoạt động của mình, các đơn vị y tế công lập đã góp phần hỗ trợ cho các đơn vị y tế tư nhân cùng thực hiện cung cấp dịch vụ y tế càng ngày càng có chất lượng cao hơn cho người dân. Từ đó ngày càng phát triển hệ thống y tế trong toàn xã hội đóng góp lớn cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của ngành y tế.
- 8 - Cùng các đơn vị dịch vụ, sản xuất kinh doanh khác thì các đơn vị y tế công lập có những đóng góp lớn cho NSNN. 1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1.1. Khái niệm về tài chính Theo Giáo trình Tổ chức, quản lý và chính sách y tế của Nguyễn Duy Luật (2006) đã đưa ra: “Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng dưới hình thức giá trị các nguồn vật chất xã hội. Thông qua đó các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình thành và được sử dụng để tái sản xuất và thỏa mãn nhu cầu đời sống của các cá nhân và cộng đồng.” Theo báo cáo “Tự chủ tài chính bệnh viện. Thực trạng, hiệu quả sử dụng và những biện pháp” của Phạm Trí Dũng (2009) chỉ ra rằng: “Tài chính trong các bệnh viện là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các bệnh viện. Xét về hình thức, nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất, nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp chữa bệnh cho CBVC và nhân dân của đất nước.” Các quan hệ tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập như sau: Các mối quan hệ tài chính phản ánh việc hoạt động của các bệnh viện gắn liền với hệ thống KT – CT - XH của đất nước. Vì vậy, trong Giáo trình Quản lý Bệnh viện của Lê Ngọc Trọng và nhóm tác giả (2010) đã chỉ ra các mối quan hệ tài chính của các bệnh viện như sau: - Quan hệ tài chính giữa bệnh viện với NSNN: Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên, chi SNKHCN, chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do Nhà nước giao cho các bệnh viện, chi chương trình mục tiêu quốc gia về khám chữa bệnh. Các bệnh viện công lập phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp thuế theo quy định của
- 9 Nhà nước. - Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế công lập với xã hội: Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế công lập với xã hội, mà cụ thể là người bệnh được thể hiện thông qua các khoản thu viện phí, lệ phí và một số loại phí dịch vụ khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ khám và chữa bệnh. Khung viện phí, cơ chế thu và sử dụng viện phí đối với các loại hình bệnh viện do Bộ Y tế quy định. Ngoại trừ các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người nghèo thì được miễn giảm các loại viện phí… - Quan hệ tài chính trong nội bộ đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Quan hệ tài chính trong nội bộ bệnh viện gồm các quan hệ tài chính giữa các khoa, phòng ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong bệnh viện thông qua các hoạt động là tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như: tiền lương, tiền thưởng, tiền thu nhập tăng thêm, tiền khám chữa bệnh, tiền nghiên cứu khoa học… - Quan hệ tài chính giữa bệnh viện với nước ngoài: Quan hệ tài chính giữa bệnh viện với nước ngoài gồm mối quan hệ tài chính với các bệnh viện nước ngoài, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động như: liên kết khám và chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm các nguồn tài trợ để phát triển nguồn tài chính của mình… Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các bệnh viện, đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện được tiến hành thường xuyên và đạt hiệu quả cao, đi đúng định hướng chiến lược phát triển khám chữa bệnh của đất nước. Qua đó, có thể thấy việc quản lý hiệu quả các hoạt động tài chính trong bệnh viện nói chung và đơn vị y tế công lập nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết. 1.2.1.2. Khái niệm về quản lý tài chính Theo giáo trình Quản lý Tài chính công của Phạm Văn Khoan (2008) thì khái niệm về quản lý tài chính được đưa ra như sau: Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Hoạt động quản lý tài chính Bệnh viện được xác định là sự tác động lên các
- 10 đối tượng và hoạt động tài chính của BV thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại BV nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ KCB, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng góp phần thực hiện tốt mục tiêu chung của BV. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 thì: Quản lý tài chính theo hướng tự chủ cho phép các chủ thể quản lý lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, quản lý tài chính trong các bệnh viện hướng vào quản lý thu chi khám chữa bệnh, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của bệnh viện. 1.2.1.3. Các công cụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Theo Giáo trình Tổ chức, quản lý và chính sách y tế của TS. Nguyễn Duy Luật (2006) đã đưa ra một số công cụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như sau: Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước: Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các bệnh viện công lập. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các bệnh viện. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi bệnh viện. Quy chế chi tiêu nội bộ: Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng
- 11 có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn bệnh viện, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các bệnh viện công lập tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi. Công tác kế hoạch: Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô khám chữa bệnh, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho bệnh viện. Dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch. Hạch toán kế toán, kiểm toán hạch toán kế toán: là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của bệnh viện phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác kiểm toán, bệnh viện có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà nước và của bệnh viện. Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các bệnh viện. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các bệnh viện quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn