Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
lượt xem 7
download
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính nói chung và phân tích thực trạng quản lý tài chính của trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia, Luận văn hướng đến đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính hướng đến mục tiêu tự chủ của trường đại học Công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH THÁI Hà Nội – 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Anh Thái. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có liệt kê lại cụ thể và chi tiết tại mục tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào trong công trình này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019 Học viên
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Thái, giảng viên hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Người đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho tôi những góp ý thiết thực giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Quý thầy cô giáo tại đã giảng dạy tôi trong thời gian học tập, giúp cho tôi có những kiến thức về chuyên ngành và khả năng phân tích, lập luận để ứng dụng vào việc thực hiện đề tài này. Lời cuối cùng, tôi xin biết ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này! Học viên
- MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3 5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học .........................5 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công .................................8 1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..........9 1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................12 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..............12 1.2.1. Trường Đại học công lập .......................................................................12 1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.................................13 1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập .16 1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý tài chính tại một số trường đại học công lập Việt Nam .......................................................................................................................35 1.3.1. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (UEH).....................................................36 1.3.2. Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) ..........................................................39 1.3.3. Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh (HCMULAW) ........................................42 1.3.4. Một số nhận xét ......................................................................................44 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................47 2.1. Phương pháp luận ..........................................................................................47 2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ...........................................................48
- 2.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ................................................................49 2.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................49 2.3.2. Phương pháp loại trừ .............................................................................50 2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả .................................................................51 2.3.4. Phương pháp tổng hợp ..........................................................................51 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................52 3.1 Tổng quan về sự hình thành, phát triển của Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN .............................................................................................................52 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN .........................................................................................................52 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..................................................53 3.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN 57 3.2.1. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu) .........................................57 3.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi) ...........................64 3.2.3. Quản lý tài sản........................................................................................71 3.2.4. Kiểm tra, giám sát trong QLTC ..............................................................72 3.3. Đánh giá chung về thực trạng QLTC.............................................................72 3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................73 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................77 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐHQGHN ...........81 4.1. Định hướng phát triển giáo dục của Việt Nam ..............................................81 4.2. Mục tiêu phát triển của trường đại học Công nghệ .......................................84 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN giai đoạn hướng đến tự chủ ......................................................85 4.3.1. Đa dạng hoá các nguồn tài chính...........................................................85 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chi tiêu ..................................................................88 4.3.3. Hoàn thiện bộ máy và quy trình quản lý tài chính .................................90 4.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính ................................................91 KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐH Đại học 2 ĐHCL Đại học công lập 3 ĐHCL Đại học công lập 4 ĐHCN Đại học công nghệ 5 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 6 GDCL Giáo dục công lập 7 GDĐH Giáo dục đại học 8 NCKH Nghiên cứu khoa học 9 NCS Nghiên cứu sinh 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 QLTC Quản lý tài chính 12 SV Sinh viên 13 TCTC Tài chính tự chủ 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn i
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn kinh phí cấp cho Trường ĐHCN 59 Cơ cấu nguồn thu của Trường ĐHCN giai đoạn 2016- 2 Bảng 3.2 2018 61 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trường ĐHCN giai đoạn 3 Bảng 3.3 2016-2018 62 4 Bảng 3.4 Chi hoạt động thường xuyên tại Trường ĐHCN 64 Chênh lệch thu – chi của Trường ĐHCN, giai đoạn 2016- 5 Bảng 3.5 2018 69 ii
- DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Quản lý tài chính đơn thuần trong 1 tổ chức 14 2 Hình 1.2 Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam 19 Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Kinh tế - tài 3 Hình 1.3 chính TPHCM 26 4 Hình 1.4 Cơ cấu thu tại UEH 38 5 Hình 1.5 Cơ cấu nguồn thu của NEU 40 6 Hình 1.6 Cơ cấu nguồn thu (2015-2017) 43 7 Hình 2.1 Khung nghiên cứu của luận văn 46 8 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường ĐHCN 54 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động QLTC trong GDĐH xét về bản chất chính là quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn tài chính gắn với việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đó. Do vậy, hoạt động này trước hết phải đảm bảo thu hút các nguồn vốn cho các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động đào tạo nói riêng diễn ra bình thường và liên tục, tạo điều kiện cho việc duy trì và nâng cao chất lượng. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ cho xã hội thường nảy sinh ra các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của nhà trường. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của nhà trường, nhất là hoạt động đào tạo và nâng cao chất lượng gặp khó khăn thậm chí không thể triển khai được. Do đó, việc đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường cũng như hoạt động đào tạo được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động các nguồn lực tài chính của nhà trường. Mặt khác, hoạt động QLTC giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường và nâng cao chất lượng GDĐH. Vai trò này được thể hiện ở việc ra quyết định đầu tư và huy động vốn kịp thời đầy đủ cho hoạt động đào tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn; sử dụng đòn bảy tài chính hợp lý là yếu tố quan trọng khuyến khích giảng viên, nhân viên phục vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy; cán bộ nhân viên nhà trường nâng cao trách nhiệm phục vụ giảng dạy và học tập. Ngoài ra, thông qua sử dụng công cụ QLTC để kiểm quá trình đào tạo, các hoạt động của nhà trường như thu chi, thực hiện các chỉ tiêu tài chính, báo cáo tài chính, từ đó phát hiện những tồn tại chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa giáo dục hiện nay, tài chính nhà trường ngày càng trở nên quan trọng bởi lẽ tài chính ảnh hưởng quyết định đến việc mở rộng quy mô đào tạo, liên doanh, liên kết, thu hút nhân tài vật lực phục vụ cho quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục; nguồn lực chính hùng mạnh là yếu tố rất 1
- cơ bản, là điều kiện rất quan trọng, quyết định giúp trường nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững. GDĐH luôn được đặt lên hàng đầu trong phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ quốc gia nào. GDĐH của các quốc gia đang phát triển là một hệ thống mở với nền kinh tế- xã hội. Một trong những đổi mới quan trọng về quản lý giáo dục đại học gần đây nhất của Bộ GD & ĐT đang yêu cầu các trường thực hiện “3 công khai”: công khai cam kết chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; công khai thu chi tài chính. Với chính sách này, Bộ đã trao cho các trường chiếc chìa khóa tháo gỡ khó khăn trong đào tạo tiến tới nâng cao chất lượng phục vụ theo nhu cầu xã hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ (NĐ16) tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh, từng bước đổi mới, theo hướng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Gần đây nhất, ngày 19/11/2018, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Ðại học với tỷ lệ phiếu tán thành trên 84%, với kỳ vọng nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, chương trình, nội dung, phương pháp QLTC và khẳng định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng trong chiến lược đổi mới giáo dục Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thời kỳ hội nhập. Có thể thấy, QLTC đã liên tục được đổi mới về cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có GDĐH. QLTC trong các trường đại học có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo sinh viên ra trường - nguồn nhân lực phục vụ công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. QLTC trong các trường đại học còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cán bộ giảng viên, những người phục vụ trong nhà trường, cũng như ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy. Công tác QLTC tại Trường Đại học công nghệ – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong những năm vừa qua đã được hoàn thiện, tăng tính chủ động linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng của nhà Trường, tuy nhiên cũng không loại trừ còn khá nhiều hạn chế như chưa đa dạng hóa được nguồn thu, các khoản chi chưa thực 2
- sự sự mang lại hiệu quả như kỳ vọng… Với những lập luận trên, tác giả cho rằng đề tài “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội” phần nào có ý nghĩa thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong giai đoạn hướng tới tự chủ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính nói chung và phân tích thực trạng quản lý tài chính của trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia, Luận văn hướng đến đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính hướng đến mục tiê tự chủ của trường đại học Công nghệ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, trình bày những vấn đề lý luận về bản chất, vai trò, nội dung của QLTC trong hệ thống GDĐH và hướng đến nâng cao hiệu quả QLTC theo hướng tự chủ, phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam cũng như các nước trong khu vực và thế giới. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng: QLTC các trường đại học theo quy định của pháp luật hiện hành; QLTC tại trường đại học Công nghệ. Rút ra bài học kinh nghiệm, thành quả và hạn chế còn tồn tại trong QLTC tại trường đại học Công nghệ. Thứ ba, khuyến nghị các giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và có tính khả thi nhằm thực hiện QLTC hướng đến tự chủ đối với trường đại học công nghệ, đại học Quốc gia Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLTC tại các trường đại học 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018 3
- - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác QLTC ở trường Đại học Công nghệ hướng tới tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục – đào tạo. Nội dung tập trung vào: (1) Quản lý nguồn lực tài chính (nguồn thu); (2) Quản lý sử dụng nguồn lực tài chính (khoản chi); (3) Tạo lập và phân phối quỹ; (4) Quản lý tài sản; (5) Kiểm soát tài chính. QLTC của các cơ sở GDĐH công lập ở nước ta, trong đó chú trọng đến thực trạng của trường ĐHCN, ĐHQG, giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Đề tài được kết cấu thành 4 Chương. Cụ thể: Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường đại học Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, ĐHQGHN 4
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học Giáo dục được biết đến như chỉ số chính phản ánh trình độ phát triển của quốc gia, trở thành thiết yếu cho tất cả các chính phủ trên thế giới, coi như khoản đầu tư vào vốn nhân lực và sự giàu có của quốc gia trong tương lai. Do đó, vấn đề tài chính cho giáo dục luôn là yếu tố then chốt và hoạt động quản lý tài chính (QLTC) trong hệ thống giáo dục đại học (GDĐH cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi chính phủ. Báo cáo Ngân hàng Thế giới (1998) trong chương trình cải cách về quản lý tài chính GDĐH, bản chất của cải cách trong QLTC đòi hỏi sự chú ý cả về đầu vào, hoặc chi phí, cũng như đầu ra, hoặc chất lượng học tập và học thuật. Chương trình cải cách để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải chú ý đến: (a) dạy hiệu quả, bao gồm các kỹ thuật giảng dạy tốt, nhưng cũng đòi hỏi các tài nguyên giảng dạy phù hợp như thư viện, phòng thí nghiệm, thiết bị khoa học, máy tính và khả năng truy cập internet; (b) một chương trình giảng dạy phù hợp, bao gồm nội dung thách thức trí tuệ, cập nhật và phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; (c) học tập hiệu quả, bao gồm thời gian làm bài tập phù hợp của học sinh, cũng như khả năng tập trung và tập trung; và (d) một cấu trúc QLTC hiệu quả. Những nỗ lực hướng tới hiệu quả QLTC, kiểm soát chi phí và tạo nguồn lực có thể đi một chặng đường dài giúp các quốc gia đang phát triển giải quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên và chất lượng của hệ thống GDĐH. Trong QLTC, mặc dù ở các quốc gia khác nhau về chính trị, văn hóa, kinh tế và hệ tư tưởng nhưng chủ yếu tập trung ba loại cải cách chính: (1) bổ sung các khoản thu của chính phủ hoặc chính phủ với phi chính phủ doanh thu; (2) từ chối tài chính khu vực công; và (3) thay đổi căn bản (tái cấu trúc) các trường đại học và các tổ chức GDĐH khác, các khoản thu phi chính phủ chuyển giao gánh nặng chi phí giáo dục cao hơn từ người nộp thuế hoặc công dân nói chung sang phụ huynh và học sinh - đặc biệt là 5
- người mua dịch vụ đại học. Khi chính phủ chuyển chi phí cho sinh viên, họ phải giới thiệu một hệ thống hỗ trợ tài chính song song để duy trì khả năng tiếp cận và cung cấp công bằng. Nghiên cứu của Alper Goksu và cộng sự (2015), GDĐH là một hàng hóa hỗn hợp, xem xét thuộc tính, nó là một dịch vụ đóng góp tích cực cho người dùng trực tiếp nhưng gián tiếp cho xã hội. Vì vậy, điều cần thiết là GDĐH cung cấp cho những người có nhu cầu. Các tổ chức GDĐH nên thúc đẩy sự năng động của phát triển xã hội và dẫn dắt xã hội hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Trong nghiên cứu này, so sánh các nguồn lực được phân bổ cho tài chính GDĐH và luận giải sự khác biệt hiện tại trong QLTC. Nghiên cứu này cho thấy thực tế rằng những người tham gia tài trợ GDĐH ở mỗi quốc gia khác nhau và một số quốc gia có hệ thống tài chính riêng biệt trong GDĐH. Trong khi sự tham gia của khu vực tư nhân tại Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Hàn Quốc quan trọng hơn sự tham gia của khu vực công cộng, thì khu vực công chiếm ưu thế hơn ở hầu hết các nước châu Âu [47]. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về QLTC của các trường đại học theo hai hướng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên cứu theo hướng học thuật thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên cứu theo hướng tác nghiệp thường nghiên cứu về QLTC trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn vị. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo dục đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan (2005). Sách nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trường gắn với vấn đề QLTC tại cơ sở giáo dục. Các nước nghiên cứu bao gồm: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nước trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới [41]. Đồng tác giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phương thức quản lý nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trường học (campus) nước ngoài tại nước 6
- sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị cũng như những điều cần làm để cải thiện tình hình QLTC trong giáo dục đại học [42]. Bùi Tiến Hanh (2007) trong luận án “Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” đưa ra khái niệm chung về cơ chế QLTC là tổng thể các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội. Cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục vừa có thuộc tính khách quan, vừa có thuộc tính chủ quan. Tính khách quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó chịu chi phối bởi các nhân tố khách quan (ở tầm vĩ mô đó là các quy luật kinh tế khách quan, cơ chế quản lý kinh tế quốc dân của Nhà nước, thực trạng kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, phong tục tập quán của dân tộc, trình độ dân trí, xu thế phát triển của thời đại; ở tầm vi mô là các quy luật khách quan của giáo dục, tính chất và đặc điểm của giáo dục, hiện trạng của nền giáo dục quốc dân...). Tính chủ quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó được con người xây dựng để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong quá trình xã hội hóa giáo dục trên cơ sở nhận thức những nhân tố khách quan [15]. Nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đại học, Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng cơ chế QLTC trong giáo dục là phương thức Nhà nước sử dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm định hướng, phát triển giáo dục. Đối với GDĐH thì cơ chế QLTC là tổng thể các phương pháp, hình thức, công cụ được vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của các trường đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện được các mục tiêu trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài có trình độ cao phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Các bộ phận cấu thành của QLTC đối với các trường đại học là: Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. Các bộ phận cấu thành của cơ chế 7
- QLTC được xác định chung cho cả trường ĐHCLvà ngoài công lập nhưng với mỗi loại hình được phân tích với nội dung khác nhau. Khi phân tích cơ chế QLTC của mỗi loại hình thì cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi chưa được đề cập đến [30]. Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009- 2014” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập đến cơ chế tài chính cho GDĐT ở tầm vĩ mô như: Xác định các nguồn lực từ ngân sách và xã hội và các giải pháp huy động và sử dụng tài chính khả thi, hiệu quả; nghĩa vụ và quyền hạn về tài chính của các cơ sở giáo dục [4]. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công Những nghiên cứu về tài chính công được khởi nguồn từ nước ngoài và nó được nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong cuốn sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nước Anh lồng ghép vào nội dung lý thuyết [37]. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” được tái bản lần thứ hai, tác giả đã đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những nghiên cứu về tài chính công, khi đưa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng đưa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích như vậy chỉ mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công. Hướng nghiên cứu tác nghiệp hơn- QLTC trong lĩnh vực giáo dục [40]. Các công trình nghiên cứu nước ngoài khá rộng và sâu theo hướng này, tác giả của những công trình nghiên cứu này bao gồm những tổ chức và cá nhân. Các nước Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình giáo dục công khá độc lập 13 giữa các bang hay các vùng. Nguyễn Hồng Hà (2013) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) đã trình bày khái niệm, nội hàm của quản lý, cơ chế QLTC trong đó phân biệt rõ thuật ngữ cơ chế và chính sách. Khái niệm cơ chế QLTC được tác giả đề xuất: “Cơ chế QLTC là tổng hòa các quy tắc, phương pháp, công cụ QLTC được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan quản lý 8
- nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành, cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia, hoặc một ngành, một cấp, của một hoặc một số đối tượng cụ thể”. Khái niệm cơ chế QLTC được làm rõ hơn thông qua so sánh với khái niệm chính sách tài chính: “Chính sách tài chính là tổng hòa các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, giải pháp, công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề huy động, phân phối, sử dụng và giám đốc tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH và tài chính đã xác định”. Khi nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán, tác giả đề cập đến nội dung của QLTC đối với các đơn vị dự toán, chưa xác định rõ các bộ phận cấu thành của QLTC đối với đơn vị dự toán [17]. 1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có GDĐH. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất… những yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Ở các trường Đại học công lập, tài chính khá đặc thù với nguồn thu cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước nên có những đòi hỏi riêng về quản lý. Đặc biệt, hiện nay các trường ĐHCL đang hướng tới tự chủ tài chính nên nguồn thu và chi cũng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều đó đã khiến nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Lê Xuân Trường (2012), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học viện Tài chính) cho rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC phải trả lời được các câu hỏi: (i) Nguồn tài chính lấy từ đâu? (ii) Ai là người quyết định nguồn thu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản thu như thế nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các khoản thu? (iv) Ai là người quyết định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản chi như thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động chi tiêu? Điều kiện chi tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà nước?. Cơ chế QLTC được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính, không bao gồm cơ chế quản lý tài sản đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập [32]. 9
- Phạm Ngọc Dũng, Ths. Chử Thị Hải (2012) trong bài viết Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 09(110) - 2012) cho rằng Nhà nước cần quy định khung giá cho từng cấp học, ngành học [12]. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2012) trong bài tham luận Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ (Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng việc Nhà nước giảm cấp kinh phí thường xuyên để các trường đại học tự cân đối như hiện nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính vẫn chưa hoàn toàn đúng với bản chất của tự chủ [22]. QLTC đối với ĐHCL cần đáp ứng được các yêu cầu: Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường đại học; công tác lập kế hoạch và QLTC trong trường đại học được chuẩn hóa, công khai, minh bạch theo đúng quy định; đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả cho các bộ phận và hoạt động của trường đại học. Bùi Phụ Anh (2015) (Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) khái quát nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập gồm các nguồn tài chính đầu tư từ các khu vực: Chính phủ, tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Trong đó, vai trò của chính phủ chiếm ưu thế ở những thập kỷ trước, còn trong giai đoạn hiện nay, đầu tư từ khu vực tư nhân được tăng cường hơn do những lợi ích mà giáo dục đại học mang lại [1]. Trần Trọng Hưng (2015) (Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng: giữa trường đại học (cơ sở đào tạo, cung ứng lao động) và doanh nghiệp (nơi sử dụng lao động) có quan hệ mật thiết, nhà nước cần đóng vai trò trong việc tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của các trường và các doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích và động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các 10
- tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Các hình thức hợp tác trong đó có doanh nghiệp tài trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, cấp học bổng cho sinh viên, phối hợp trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ do các trường nghiên cứu. Đề cập đến giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo dục đại học công lập của Việt Nam, tác giả cho rằng: phải đổi mới cơ chế quản lý trong các trường đại học công lập theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường với lộ trình phù hợp, đi kèm với kiểm soát chất lượng từ nhiều phía; đổi mới cơ chế QLTC đối với các trường đại học công lập với các giải pháp cụ thể như: thực hiện xác định giá trị tài sản tại trường đại học để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, các trường được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp; cho phép các trường tự quyết định giá dịch vụ đào tạo, từng bước tiến tới thực hiện cơ chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, tự quyết định chế độ hạch toán, chế độ chi tiêu nội bộ và mức lương đối với giảng viên gắn với năng suất, chất lượng thực hiện công việc [18]. Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập các vấn đề quản lý tài chính của các trường Đại học nhưng mang tính bao quát chứ chưa tập trung vào phân tích thực tiễn tại một trường Đại học cụ thể nào. Bởi quản lý tài chính và vấn đề được cho là nhaỵ cảm trong các trường Đại học nên nếu nghiên cứu thực tiễn thì phạm vi nhỏ, mang tính đặc thù nên không có nhiều tác giả khai thác. Một trong số ít các nghiên cứu thực tiễn về quản lý tài chính có nghiên cứu quản lý tài chính ở trường Đại học Thái Nguyên của Phan Thanh Vụ (2004) hay Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN của Trần Trung Sơn (2016). Những nghiên cứu này đã cụ thể hoá cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính ở các trường đại học, phân tích thực tiễn tại một trường để đưa ra những đánh giá về thành tựu đạt được cũng như hạn chế về QLTC mà các nhà trường này đang phải đối mặt. Từ đó, các giải pháp đưa ra mang tính cấp thiết và khá đặc thù [35], [29]. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 44 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 71 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn