Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 7
download
Luận văn "Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TỊNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK – NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TỊNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thu Thủy ĐẮK LẮK – NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lắp, sao chép của bất kỳ ai. Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Học viên Nguyễn Thị Tịnh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Phạm Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy, cô giáo đã giảng dạy, cung cấp kiến thức, tạo nền tảng lý luận để tôi hoàn thành được khóa học và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp trong Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng, không thể thiếu, tôi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu luận văn của mình. Học viên Nguyễn Thị Tịnh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. MỤC LỤC ................................................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ........................................................................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................... 8 1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh..................................................... 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............. 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK................................. 42 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 42 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. 51 2.3. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 79 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HKD CÁ THỂ TẠI TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK. ......................................................................................................................... 90 3.1. Mục tiêu, phương hướng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột ......................................................................................... 90 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột ................................................................................................... 93 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 110 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung GTGT Giá trị gia tăng GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HĐND Hội đồng nhân dân HKD Hộ kinh doanh KK-KTT&TH Kê khai - Kế toán thuế và tin học LXP Liên xã phường NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước THNVDTPC Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán – Pháp chế UBND Uỷ ban nhân dân UNT Ủy nhiệm thu
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số thu ....................................................................................52 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu ngân sách các loại thuế, lệ phí môn bài của HKD trên địa bàn TP.BMT qua các năm .......................................................................................52 Bảng 2.3: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh doanh ............................................56 Bảng 2.4: Tổng hợp số hộ tự bỏ, nghỉ hẳn, tạm nghỉ kinh doanh và số thuế miễn, giảm .......................................................................................................................................57 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế ........................................................60 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu ............................................................ 63 Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua các năm ..........................................68 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với hộ kinh doanh ....................70 Bảng 2.9: Tổng hợp tiền thuế nợ của hộ kinh doanh qua các năm ............................... 74 Bảng 2.10: Tổng hợp số quyết định cưỡng chế đã ban hành đối với hộ kinh doanh qua các năm ..........................................................................................................................75 Bảng 2.11: Nợ thuế ........................................................................................................76 Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ tạm nghỉ, nghỉ hẳn, bỏ kinh doanh .............77
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột……...48 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Đối tượng quản lý ................................................................................. 49 Biểu đồ 2.2: Số lượt hộ theo đối tượng quản lý ........................................................ 50 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các nhóm ngành nghề năm 2020 ........................................... 51 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các sắc thuế khu vực HKD cá thể trên địa bàn thành phố .......... 52
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong nền kinh tế thị trường và trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh. HKD cá thể (bao gồm hộ cá thể, nhóm hộ cá thể và hộ gia đình) đã thể hiện vai trò đối với nền kinh tế về số lượng tham gia, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ngành nghề, kinh doanh ở hầu hết các vùng địa lý trong cả nước và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Buôn Ma Thuột là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên. Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được đóng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Hiện nay đang quản lý hộ khoán tại 21 xã, phường với gần 11.000 HKD cá thể. Mặc dù, số thuế đóng góp cho ngân sách không cao, song việc quản lý thuế đối với HKD các thể có ý nghĩa rất quan trọng đối với mục tiêu xây dựng môi trường quản lý thuế minh bạch, hiệu quả. Xác định công tác quản lý thuế đối với HKD có ý nghĩa quan trọng trong nhiệm vụ thu NSNN. Trong những năm gần đây, Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột đã có nhiều giải pháp như phối hợp tích cực trong việc đôn đốc thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vừa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, vừa giảm bớt chi phí cho người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Tăng cường phối hợp kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan… Tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk, hàng năm số lượng HKD có xu hướng tăng.
- 2 Song bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế của các HKD. Theo quy định của ngành Thuế, hàng năm HKD căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, chậm nhất là đến ngày 15/12 của năm trước liền kề. Như vậy, những kê khai trên thực chất chỉ là dự báo trong thời gian tương đối dài (1 năm) dẫn đến việc HKD sẽ kê khai thấp hơn thực tế sản xuất kinh doanh. Chưa kể, nếu là hộ mới ra kinh doanh sẽ không có căn cứ để kê khai nộp thuế. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn các HKD ghi chép hoá đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế, đăng ký thuế, miễn giảm thuế chưa đầy đủ và cụ thể. Tình hình hoạt động kinh doanh của HKD cá thể trên địa bàn rộng, tình trạng nợ đọng thuế của các HKD không có biện pháp xử lý thu nợ dứt điểm, tình trạng nghỉ, bỏ kinh doanh khi đang còn nợ thuế, làm cho công tác quản lý càng khó khăn hơn. Các HKD cá thể còn sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua và bán hàng chưa nghiêm túc, còn có tình trạng bán lẻ hàng cho các đối tượng tiêu dùng lẻ không xuất hoá đơn, hoặc có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế, nhằm chiếm dụng tiền của NSNN... Việc điều chỉnh doanh thu còn chưa sát với thực tế còn mang nặng tính cảm tính, nên doanh số ấn định chưa sát đúng với các HKD. Ý thức chấp hành việc nộp thuế còn hạn chế, còn chây lỳ. Trong khi đó, sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế còn thiếu, chưa đồng bộ, số lượng cán bộ còn mỏng, nên việc phát hiện xử lý vi phạm chưa được nghiêm túc và kịp thời, quy định của pháp luật về quản lý HKD còn chung chung, chưa cụ thể; mặt khác, sự phối hợp giữa của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức ở địa phương và các lực lượng khác với cơ quan thuế và cán bộ, công chức thuế xã, phường trong quản lý HKD còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ,… Từ đó làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn, ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh
- 3 tế với hy vọng đưa ra giải pháp nhằm quản lý và khai thác tốt nguồn thu từ khu vực này. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đã có một số công trình nghiên cứu như: - Nguyễn Thị Tâm (2015), Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ kinh tế Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Thái Nguyên. Nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế HKD cá thể, từ đó phân tích thực trạng quản lý thuế HKD cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế trên địa bàn. Khi phân tích thực trạng, tác giả mới chỉ nêu được kết quả thực hiện, chưa đi sâu vào phân tích từng hoạt động quản lý, những tồn tại hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân, vì vậy các giải pháp khó áp dụng trên thực tiễn và phù hợp với các địa bàn khác. - Phạm Thị Hiền (2019), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kom Tom. Luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học kinh tế, Đà Nẵng. Công trình cũng đã hình thành cơ sở lý luận cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể với những vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của hộ kinh doanh cá thể, nội dung quản lý thuế với hộ kinh doanh cá thể và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, chưa đề cập tới mục tiêu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, hoạt động cưỡng chế thuế, thanh tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu về Hộ kinh doanh cũng không còn tính cập nhật so với quy định hiện hành. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế cũng chưa được phân tích đầy đủ. Bên cạnh đó còn một số nghiên cứu đăng trên các tạp chí liên quan đến vấn đề hành lang pháp lý, siết chặt, tăng cường mở rộng... quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể như: - ThS. Ngô Thị Thu Hà, ThS. Đinh Văn Linh (2016), Hoàn thiện hành lang pháp lý về thuế đối với HKD ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 số 5/2016. Hai tác giả đã nêu thực trạng pháp luật thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, chỉ
- 4 ra những hạn chế, từ những hạn chế trên đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giúp hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh. Nghiên cứu chưa đề cập đến quy trình quản lý thuế cũng như thực trạng các hoạt động quản lý thuế. - ThS. Ngô Thị Thu Hà (2017), Một số vấn đề pháp lý về quản lý thuế đối với HKD ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017. Bài viết cũng đã phân tích thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn hiện quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Công trình này mới chỉ dừng ở phạm vi xem xét phân tích một số quy định của pháp luật mà chưa đi nghiên cứu thực trạng quản lý thuế trên thực tế theo quy trình quản lý mang tính chuyên môn nghiệp vụ của ngành thuế. - Cẩm Tú (2018), Tăng cường mở rộng thu thuế HKD, cụ thể tiêu thức để phân loại quản lý hiệu quả, Nhà báo và Công luận, ngày 11 tháng 4 năm 2018. Công trình này đã nêu lên thực trạng thất thu thuế đối với HKD cá thể nói chung, chỉ ra một số nguyên nhân và gợi ý cần phải phân loại HKD để thực hiện quản lý rủi ro thuế. - TS. Phạm Xuân Hòa – Đại học kinh tế Quốc dân (2019), Một số vấn đề về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ, Tạp chí Tài chính, ngày 07 tháng 02 năm 2019. Công trình đã phân tích một số đặc điểm của HKD dịch vụ và vấn đề đặt ra trong quản lý thuế đối với HKD dịch vụ, nêu một số kinh nghiệm áp dụng trong quản lý thuế với HKD. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực khác... Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau. Như vậy, nghiên cứu những vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể luôn là đề tài thu hút các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau tham gia. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại TP.Buôn Ma Thuôt, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu về “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
- 5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Trên cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể và qua đó chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đối với công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2018 - 2020. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Trong luận văn này, quản lý thuế được tiếp cận theo nghĩa quản lý hành chính thuế (tổ chức hành thu) của cơ quan thuế, bao gồm các vấn đề chủ yếu như: tổ chức bộ máy quản lý thuế; tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; tổ chức đăng ký, kê khai và nộp thuế; quản lý thu nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế đối với HKD cá thể. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu vấn đề quản lý thuế đối với HKD cá thể. Đề tài tập trung đi sâu phân tích thực trạng quản lý thuế HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán.
- 6 - Về phạm vi không gian: địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Về phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành Thuế trong công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp hệ thống hóa: Sử dụng khi xây dựng cơ sở lý luận, nghiên cứu các công trình khoa học, các văn bản pháp luật và các tài liệu khác có liên quan đến công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. - Phương pháp phân tích, diễn giải, tổng hợp: Sử dụng khi phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn thành phố giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Để có số liệu, dữ liệu cho phân tích đánh giá, tác giả sử dụng các phương pháp sau: - Tra cứu tài liệu thứ cấp: Tra cứu các báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế hàng năm của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Thuế TP. Buôn Ma Thuột, các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của địa phương… - Phương pháp khảo sát: Thông qua công tác khảo sát tình hình thực tiễn tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bằng điều tra mẫu bảng hỏi để nghiên cứu, tổng hợp, rút ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm làm giải pháp đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý. Mẫu điều tra được thực hiện đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quản lý của Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột - Phương pháp phỏng vấn: Bên cạnh đó tác giả tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của cán bộ là những người có kinh nghiệm trong Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột hiện đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là Lãnh đạo phụ trách các địa bàn xã,
- 7 phường; cán bộ nghiệp vụ trực tiếp tham mưu về công tác quản lý thuế HKD cá thể; cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế HKD cá thể thuộc các đội thuế LXP, đội Kê khai - Kế toán thuế & Tin học,… để rút ra những kinh nghiệm phục vụ đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn ứng dụng vào thực tiễn sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên tại các trường về quản lý thuế với hộ kinh doanh cá thể. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 1.1. Khái quát chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.1. Khái niệm Theo Tổ chức phát triển các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh quy mô nhỏ của Chính phủ Australia SBDC (Small Business Development Corporation), khái niệm "kinh doanh cá thể" (sole proprietorship, single proprietors hay sole trader) được đề cập đến như sau: "Kinh doanh cá thể hay còn được gọi là kinh doanh sở hữu độc quyền là một loại thực thể kinh doanh được sở hữu và điều hành bởi một người duy nhất, trong đó có sự phân biệt pháp lý rõ ràng giữa chủ sở hữu và đơn vị kinh doanh. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm kiểm soát trực tiếp của tất cả các hoạt động của đơn vị kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài chính của đơn vị, trong đó bao gồm cả các khoản nợ, các khoản vay, … Chủ sở hữu của hình thức kinh doanh cá thể sẽ nhận được tất cả lợi nhuận kiếm được và có trách nhiệm không giới hạn đối với tất cả các khoản lỗ và nợ phát sinh trong quá trình hoạt động. Có nghĩa là, chủ đơn vị kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm hoàn toàn với các khoản nợ, lỗ trong quá trình hoạt động và được hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được từ công việc kinh doanh". Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”. Như vậy, theo quy định này có thể thấy HKD có thể do một cá nhân làm chủ, do hộ gia đình làm chủ hoặc do một nhóm người làm chủ. HKD không có tư cách pháp nhân chủ HKD chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. HKD là
- 9 hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ. Đối với HKD, quy định về số lượng lao động trong HKD không được vượt quá 10 lao động, nếu trên 10 lao động, HKD phải chuyển sang các loại hình doanh nghiệp khác. Đồng thời, khi đăng ký kinh doanh, HKD phải xác định rõ địa điểm kinh doanh tại một vị trí nhất định và không được mở chi nhánh hay địa điểm sản xuất kinh doanh khác. Hiện nay, theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Như vậy, theo quy định mới thì “nhóm cá nhân người Việt Nam” không còn được thành lập hộ kinh doanh. Đồng thời, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ- CP quy định: “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”. Như vậy, so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP ấn định hộ kinh doanh chỉ có duy nhất một địa điểm kinh doanh trừ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký thì quy định mới đã giúp việc mở rộng kinh doanh đối với hộ kinh doanh dễ dàng hơn. 1.1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Có thể nhìn nhận thấy các đặc điểm cơ bản sau của hộ kinh doanh cá thể như sau: Thứ nhất, HKD cá thể mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình. HKD cá thể là mô hình tổ chức kinh tế giản đơn, gọn nhẹ, sử dụng ít lao động, được phân bố rộng rãi trong
- 10 các tầng lớp dân cư. Thời gian kinh doanh của HKD cá thể rất linh hoạt, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch vụ, thương mại. Thứ hai, Hộ kinh doanh cá thể dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Thứ ba, HKD cá thể đa phần hoạt động kinh doanh dưới hình thức cung ứng các hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Chiếm số lượng đông đảo nhất là các HKD lĩnh vực thương nghiệp, chủ yếu là bán các loại hàng hoá phục vụ tiêu dùng, từ lương thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống hàng ngày của người dân đến các hàng hoá khác, phần lớn tập trung kinh doanh ở các chợ đầu mối và chợ trung tâm của các thành phố, thị xã, thị trấn. Một số ít hơn được tập trung ở các đường phố chính, đông người qua lại. Nhìn chung, các HKD cá thể xuất hiện ở khắp mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ. Thứ tư, quy mô sản xuất kinh doanh của HKD thường là nhỏ, trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu hình thành từ kinh nghiệm. HKD cá thể tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Điều này xuất phát từ tính chất trong quan hệ mua bán của HKD cá thể, thường là thỏa thuận trực tiếp, tiền và quyền sở hữu hàng hóa được trao tự nguyện trên cơ sở "Thuận mua vừa bán", không thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị các thương vụ nhỏ. Chủ yếu là mua bán trao tay. Thứ năm, số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2017, cả nước có trên 5,14 triệu HKD. Theo ngành nghề kinh doanh, tỷ trọng HKD trong ngành Thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 80%, 20% còn lại là trong ngành Công nghiệp - xây dựng.[17]
- 11 Thứ sáu, ý thức tuân thủ pháp luật của các HKD cá thể còn hạn chế đặc biệt là ý thức tuân thủ pháp luật về thuế. Hầu hết các HKD có quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập; kinh doanh theo kinh nghiệm, hiểu biết về pháp luật thuế cũng như ý thức tuân thủ còn hạn chế. Thứ bảy, trình độ quản lý của HKD cá thể thấp, quản lý tài chính bằng phương pháp ghi sổ tay các khoản thu, chi, tự hạch toán lỗ, lãi hàng ngày, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, không thực hiện kê khai và nộp thuế theo thu nhập mà chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán (nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu)… 1.1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể - HKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. HKD cá thể có vai trò nhất định trong phát triển kinh tế, xã hội; đó là: Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống cho người lao động. Theo Tổng cục Thống kê, số lượng lao động làm việc trong khu vực HKD tăng nhanh theo thời gian, từ 7,4 triệu người năm 2010 lên 8,6 triệu người năm 2017. Khu vực này tiếp nhận cả lao động có tay nghề thấp, không đủ kỹ năng làm việc cho các doanh nghiệp, khu vực hành chính, sự nghiệp chuyển sang, tiếp nhận cả nhóm lao động đặc biệt như người tàn tật, lao động tự do khác để họ có được việc làm, đảm bảo đời sống. Một bộ phận không nhỏ HKD đang hoạt động tại các làng nghề góp phần phát triển, gìn giữ các ngành nghề truyền thống. - HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với thủ tục gia nhập thị trường đơn giản, phù hợp với nhiều thành phần, lứa tuổi, vùng miền và không đòi hỏi cao về đầu tư tài chính ban đầu, mô hình HKD là bước khởi đầu cho những ý tưởng kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt là ở những ngành, lĩnh vực kinh doanh truyền thống. HKD góp phần thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân, phát triển nhanh sự lưu thông hàng hóa trong cả nước. Các HKD được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa trên năng lực tài chính tự thân cũng góp phần trong việc huy động vốn trong nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế, thúc đẩy việc ra quyết định kinh doanh của cá
- 12 nhân khi có ý tưởng kinh doanh tốt. Theo thống kê của Tổng cục thống kê, HKD hiện nay đóng góp tới 30% GDP. - HKD góp phần phát triển các dịch vụ thương mại, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. Tỷ trọng HKD trong ngành Thương mại - dịch vụ hiện nay chiếm khoảng 80%, đây là một trong những yếu tố thay đổi cơ cấu kinh tế, lao động ở nông thôn khi HKD phát triển ở nông thôn. - Ngoài ra, HKD cá thể còn là một kênh phân phối hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất đến người tiêu dùng trong toàn xã hội. HKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa góp phần đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống của người dân vùng sâu, vùng xa. HKD cá thể đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng nông thôn và thành thị. Ngoài ra, nhờ có mạng lưới HKD, người nghèo mới được tiếp cận các hàng hóa, dịch vụ nhanh hơn với giá cả bình dân, từ đó gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người có thu nhập thấp, người nghèo ở thành thị và nông thôn. 1.1.2. Khái quát chung về thuế và quản lý thuế 1.1.2.1 Những vấn đề chung về thuế - Khái niệm và đặc điểm Theo quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Theo quan điểm của Ph.Ăngghen, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Mác, từ quan điểm trên của Ph.Ăngghen, Ông đã phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 299 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 221 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn