intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng kinh cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động cho vay các hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIM HUỆ TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIM HUỆ TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Huệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai”. Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý và Luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Huệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH ........ 6 1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .................................................................... 6 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam ......................... 6 1.1.2. Các khái niệm về tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ..... 20 1.1.3. Vai trò tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ...................... 21 1.1.4. Nội dung tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo .................. 23 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường cho vay .................................. 26 1.1.6. Căn cứ để tiến hành cho vay hộ mới thoát nghèo ................................. 32 1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay hộ mới thoát nghèo....................................... 33 1.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng ở Thái Lan ............... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về việc xóa đói giảm nghèo bền vững từ ngân hàng CSXH huyện Yên Bình - Yên Bái ......................................................... 37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39 2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 39 2.2.1. Số liệu sơ cấp ........................................................................................ 39 2.2.2. Số liệu thứ cấp ....................................................................................... 40 2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin ................................................ 40 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu định lượng.............................................. 42 Chương 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI ........................................................................................................ 45 3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ........................ 45 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 46 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 48 3.1.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai .......................................... 49 3.2. Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ....................................................................... 52 3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 52 3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ................ 57 3.2.3. Kết quả điều tra hộ mới thoát nghèo ..................................................... 73 3.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 79 3.3.1. Đánh giá các kết quả đã đạt được ......................................................... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ mới thoát nghèo tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 80 3.3.3. Một số hạn chế, tồn tại .......................................................................... 81 3.3.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 83 Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI............................................................................................. 89 4.1. Mục tiêu và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai ............ 89 4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 89 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 89 4.2. Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .............................................................. 90 4.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với các cơ quan chức năng phân loại hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo tiêu chí của Chính phủ ................................................................................................ 90 4.2.2. Tạo lập và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trên địa bàn ............................................................................................................. 92 4.2.3. Thực hiện đúng các quy định cho vay .................................................. 92 4.2.4. Lập kế hoạch công bố công khai về số hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn theo thời gian phù hợp ............................................................... 93 4.2.5. Hướng dẫn hộ mới thoát nghèo được tiếp cận vốn sử dụng tiền vay đúng mục đích, hiệu quả ................................................................................. 93 4.2.6. Phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ mới thoát nghèo ............................................................................................... 94 4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội, đào tạo ban quản lý tổ vay vốn, đào tạo cán bộ hội nhận ủy thác .................................................................................................... 95 4.2.8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......... 97 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97 4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi 4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam.................................................... 98 4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Lào Cai ... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín BAAC dụng Thái Lan 2 CSXH Chính sách xác hội 3 CTXH Chính chị xã hội 4 NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội 5 NHCSXHVN Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 NHTM Ngân hàng Thương Mại 8 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn 11 TMCP Thương mại cổ phần 12 TƯ Trung ương 13 UBND Ủy ban nhân dân 14 XĐGN Xóa đói giảm nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 3.1: Nguồn huy động vốn cho vay của ngân hàng CSXH Lào Cai .... 53 Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng giai đoạn 2016 - 2018........................................................................ 55 Bảng 3.3: Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2016-2018 .............................. 58 Bảng 3.4: Tình hình dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo theo địa bàn giai đoạn 2016- 2018 ................................................... 60 Bảng 3.5: Kết quả hoạt động của tổ TK & VV tính đến năm 2018 ...... 63 Bảng 3.6: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ........................................... 65 Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo ................. 68 Bảng 3.8: Thống kê thông tin phiếu điều tra ....................................... 74 Bảng 3.9: Thống kê mục đích và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ........ 74 Bảng 3.10: Thống kê mục đích vay vốn và quy mô vốn ....................... 75 Bảng 3.11: Kết quả phân tích thống kê mô tả các nhóm tiêu chí ........... 76 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay hộ mới thoát nghèo ......................................... 18 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Lào Cai ........................... 48 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................... 54 Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay đối với hộ mới thoát nghèo ......................... 59 Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................ 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, với định hướng tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế và môi trường. Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ thông qua Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong khu vực. Nhìn lại 10 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP cho thấy công tác xóa đói, giảm nghèo ở các huyện nghèo trong cả nước đã đạt nhiều kết quả bước đầu, đóng góp tích cực vào công tác xóa đói, giảm nghèo của cả nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Những thành tựu trong công tác giảm nghèo góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Việc nâng cao đời sống người dân ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa cũng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong quyết tâm giảm đói nghèo, tạo công bằng xã hội. Tuy nhiên, thời gian qua, công tác giảm nghèo bền vững còn tồn tại nhiều bất cập. Theo Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 (giai đoạn 2017 - 2018): Tính đến tháng 3 - 2018, tuy có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 8/64 huyện thuộc Nghị quyết 30a thoát nghèo, 14/30 huyện hưởng cơ chế 30a thoát khỏi tình trạng khó khăn nhưng lại bổ sung 29 huyện vào danh sách huyện nghèo giai đoạn 2018-2020, 12 tỉnh có tỷ lệ tái nghèo tăng rõ rệt (tăng từ 0,03% trở lên), trong đó có cả một số tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi. Kết quả thực hiện cũng chưa thực sự đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo ước đến cuối năm 2018 chỉ còn dưới 6%, giảm khoảng 1% - 1,3% so với đầu năm 2018. Mặc dù vậy nhưng vẫn cần chú trọng tính bền vững của chương trình khi số hộ tái nghèo bằng khoảng 5% số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo phát sinh cao (22,98%) so với tổng số hộ thoát nghèo, tình trạng tái nghèo đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, những nơi thường xuyên hứng chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt. Tại tỉnh Lào Cai, thực hiện chương trình 30ª về xóa đói giảm nghèo, hàng năm có từ 20-30% số hộ nghèo tham gia dự án thoát nghèo, trong đó có 7% hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, mô hình giảm nghèo chỉ được triển khai thực hiện trong thời gian dự án còn thực hiện, hết thời gian thực hiện, nhiều mô hình có hiệu quả, có khả năng phát triển không được nhân rộng, nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự quan tâm chỉ đạo và thiếu nguồn vốn cân đối cho công tác nhân rộng mô hình. Để hoàn thiện được mục tiêu chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo thì việc đẩy mạnh hỗ trợ hộ mới thoát nghèo là một việc không thể thiếu. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996, chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành NHCSXH. Chính phủ thông qua NHCSXH là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững. Mặc dù NHCSXH đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách còn hạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 chế so với nhu cầu thực tế của người nghèo và các đối tượng chính sách, NSNN cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng chính sách chưa kịp thời. Một số chương trình tín dụng chính sách tuy có thời hạn cho vay dài nhưng chưa cân đối được nguồn lực tương ứng. Bên cạnh đó, Chất lượng tín dụng chính sách chưa đồng đều tại một số vùng. Một số địa phương tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số chương trình tín dụng tiềm ẩn rủi ro dẫn đến làm gia tăng nợ quá hạn. Tại một số nơi, công tác phối hợp giữa các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách chưa được gắn kết, dẫn đến một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa thoát nghèo bền vững. Tại Lào Cai, nhiều hộ dân đã thoát nghèo, nhưng vì không có vốn đầu tư để tạo ra thu nhập lại quay lại thành hộ nghèo. Ngoài ra khi không có vốn phục vụ cho hoạt động chăn nuôi, trồng trọt họ lại phải tiếp cận nguồn tín dụng đen lãi suất cao, nên khả năng tái nghèo lại cao hơn.Vì vậy, với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ mới thoát nghèo thoát nghèo bền vững ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của tỉnh Lào Cai nói riêng, tôi nghiên cứu đề tài: “Tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng kinh cho vay hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động cho vay các hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 - Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ mới thoát nghèo và tác động của vốn tín dụng đối với các hộ vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. - Đánh giá kết quả đã đạt được và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. - Đề xuất định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Là hoạt động cho vay đối với các hộ mới thoát nghèo vay vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng CSXH, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ mới thoát nghèo. - Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu 2016 đến 2018 và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo. Điều tra thực tế trong năm 2019. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài là tài liệu tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách, những người lãnh đạo địa phương trong việc đề ra các chính sách cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. - Về lý luận: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai. - Về thực tiễn: dựa trên cơ sở khoa học và số liệu thực tế tại NHCSXH tỉnh Lào Cai đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng NHCSXH tỉnh Lào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Cai và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh Lào Cai. Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic về hoạt động cho vay đối với hộ mới thoát nghèo của NHCSXH tỉnh Lào Cai. Từ đó góp phần tăng cường và nâng cao công tác quản lý cho vay đối với hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Lào cai. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai Chương 4: Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG CHO VAY HỘ MỚI THOÁT NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH 1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường cho vay hộ mới thoát nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụngthuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội. Ngày 31 tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Quyết định số 525-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Khi này Ngân hàng chỉ tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đảm nhận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 Sau bảy năm Ngân hàng Phục vụ người nghèo hoạt động, nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các ngân hàng thương mại nhà nước, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; cũng trong ngày này, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động là 99 năm. Ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân hàng chính thức hoạt động. Đến ngày 30 tháng 9 năm 2017, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là hơn 179.000 tỉ đồng, gấp hơn 25 lần so với khi thành lập. Tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt hơn 169.000 tỷ đồng, gấp 24 lần so với khi thành lập. Hơn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách còn dư nợ. Hơn 31,8 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác đã vay vốn từ Ngân hàng, nhờ đó hơn 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Vốn ủy thác của địa phương gần 8.500 tỉ đồng. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, năm 2002, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ mới thoát nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng. Quỹ được sử dụng cho vay hộ mới thoát nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay. 1.1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy trong phạm vi cả nước Ngân hàng CSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp: Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung ương; Ban đại diện Hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện. Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở giao dịch, trung tâm Đào tạo, trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh cấp tỉnh và 618 phòng giao dịch cấp huyện. Điều lệ về tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ,theo đó mô hình tổ chứcquản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn điều hành hoạt động của Ngân hàng CSXH là Tổng giám đốc. Đặc trưng trong cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội có những điếm sau: 1. Hội, Đoàn thể nhận ủy thác một số công đoạn cho vay Ngân hàng Chính sách xã hội có hai phương thức cho vay: cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác. Trong hai phương thức này, cho vay ủy thác chiếm hơn 98% tổng dư nợ (2018).Cho vay ủy thác nghĩa là Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ủy thác một số công đoạn trong quy trình cho vay cho bốn tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội, Đoàn thể) gồm Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung ủy thác có thể tóm tắt là: + Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi đến đối tượng thụ hưởng; tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; họp đánh giá định kỳ hoặc đột xuất. + Tham gia buổi bình xét công khai hộ vay vốn của tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV); chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ TK&VV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 + Phối hợp với các bên có liên quan kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ. Việc ủy thác cho Hội, Đoàn thể là nhằm công khai hóa, xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội, đồng thời củng cố hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở. Việc bình xét hộ vay vốn công khai, dân chủ đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng. Mặt khác, việc ủy thác giúp đối tượng thụ hưởng tiếp cận dễ dàng, hiệu quả với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội. Quan hệ giữa Ngân hàng và Hội, Đoàn thể được xác lập qua văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận (cấp trung ương); văn bản liên tịch (cấp tỉnh, huyện) và hợp đồng ủy thác (cấp xã). 2. Tổ tiết kiệm và vay vốn Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) là một tập hợp các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống. Các thành viên (tổ viên) tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống, đồng thời cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng. Một tổ TK&VV phải có tối thiểu 5 tổ viên và tối đa là 60 tổ viên; các tổ viên phải cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, trong đó các tổ viên được sắp xếp theo hướng liền canh, liền cư. Đến 2018 có 187.151 tổ TK&VV đang hoạt động. Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó). Trong quy trình cho vay, họp bình xét cho vay là điều kiện tiên quyết để xét cho vay. Sau khi tiếp nhận đề nghị vay vốn từ phía hộ vay là thành viên của tổ (nếu chưa thì cần được xét kết nạp vào tổ), tổ trưởng tổ TK&VV chủ trì buổi họp bình xét cho vay, trong đó hộ vay có nhu cầu vay vốn nhất thiết phải được sự chấp thuận bằng biểu quyết của ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV hiện diện tại buổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 họp bình xét công khai về vay vốn, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV đến dự buổi họp. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành biên bản, gọi là biên bản họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có sự chứng kiến của đại diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý tổ TK&VV đó và trưởng thôn/ấp/khu phố nơi tổ TK&VV hoạt động. Tổ TK&VV hoạt động không tách rời với ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ngân hàng: + Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã. Việc thành lập, thay đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp xã. + Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể. + Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban quản lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và Hội, Đoàn thể nhận ủy thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý cho ban quản lý tổ. Đối với các ban quản lý tổ TK&VV được Ngân hàng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm thì hàng tháng sẽ thực hiện thu tiền lãi vay và tiền gửi tiết kiệm của tổ viên trong tổ, sau đó nộp cho Ngân hàng vào ngày giao dịch cố định tại điểm giao dịch xã. 3. Điểm giao dịch xã Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông qua hoạt động của tổ giao dịch xã. Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 một xã, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao dịch xã diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến cuối 2018 Ngân hàng có trên 10.900 điểm giao dịch xã. Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác.Việc tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem là phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên ngân hàng với người dân. Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, từ năm 2017 có thêm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) thực hiện hình thức điểm giao dịch lưu động. Tuy nhiên, Agribank thực hiện giao dịch ngay trên ô tô chuyên dùng 1.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh. A. Chức năng của Chi nhanh Ngân hàng CSXH Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2