Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 4
download
Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc để đưa ra những giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRẦN QUÂN TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN TRẦN QUÂN TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS Dương Thị Tình THÁI NGUYÊN, 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Trần Quân
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Dương Thị Tình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Trần Quân
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .............................................................................................................. 2 5. Bố cục của luận văn............................................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................... 4 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .............................................................................................................. 4 1.1.2. Chi ngân sách nhà nước ..................................................................................................................................... 5 1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................................................................ 13 1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...................................................................................................................................................................... 16 1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.................................................. 16 1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................. 19 1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................... 21 1.2.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................................. 22 1.2.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ................................................... 30 1.2.6. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................................................... 33 1.2.7. Điều kiện thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN .................................................... 35 1.2.8. Hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.................................................... 36 1.2.9. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................... 37
- iv 1.3. KINH NGHIỆM VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI HUYỆN LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC. ................................................................................................................................................................................. 38 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN – Tỉnh Long An .... 38 1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................................................................................. 40 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra đối với Huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc. ................... 42 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................ 43 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................... 43 2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN ............................................................................................................................................ 45 2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.......................................................................................................... 45 2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ................................................... 46 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN TRÊN ĐẠI BÀN HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC 3.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 47 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................................................... 47 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Lập Thạch ................................................................................. 49 3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Kho bạc nhà nước Lập Thạch .................................. 51 3.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................. 53 3.2.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi ..................................................................................... 53 3.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Lập Thạch. .................................................................................................................................................................................................... 54 3.2.3. Thực hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Lập Thạch........................................................................................................................................................................................... 56 3.2.4. Thực trạng hoạt động chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch........................................................................................................................................................................................... 63 3.2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Lập Thạch ............ 78 3.2.6. Các yếu tổ ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...................... 83
- v 3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................ 84 3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................................................................. 84 3.3.2. Hạn chế ....................................................................................................................................................................... 86 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................................................. 88 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH 4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................................ 92 4.1.1. Mục tiêu phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch .......................................... 92 4.1.2. Định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước Huyện Lập Thạch ................................... 93 4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LẬP THẠCH ........................................... 94 4.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên ..................................................................................................................................................................................................... 94 4.2.2. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ cũng như xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại. .................................................................................................................................................................................... 96 4.2.3. Phân công trách nhiệm kiểm soát chi NSNN một cách rõ ràng ......................................... 98 4.2.4. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo kết quả đầu ra. .................................................................................................................................................................................................... 99 4.2.5. Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...................... 102 4.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................... 104 4.3.1. Kiến nghi với Bộ Tài chính ....................................................................................................................... 105 4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 106 KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................................... 109
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước KTV Kế toán viên TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc NĐ - CP Nghị định của Chính Phủ UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân BTC Bộ Tài chính KSC Kiểm soát chi QLNN Quản lý Nhà nước
- vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Kho bạc nhà nước Lập Thạch.............................. 52 Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lập Thạch ........ 56 Hình 3.1. Kết quả chi thường xuyên NSNN theo phân cấp ngân sách .................................... 64 Hình 3.2. Quy mô và cơ cấu chi thanh toán về hàng hóa dịch vụ ................................................ 73 Hình 3.3. Quy mô nhóm chi hỗ trợ và bổ sung ............................................................................................. 75 Hình 3.4. Quy mô nhóm các khoản chi khác .................................................................................................. 77 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Kết quả tổng Thu - Chi Ngân sách qua KBNN Lập Thạch...................................... 49 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chi NSNN qua các cấp KBNN Lập Thạch .......................... 65 Bảng 3.3. Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo lĩnh vực chi trả ................................... 68 Bảng 3.4. Chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo đối tượng chi trả................................. 70 Bảng 3.5. Số lượng đơn vị giao dịch qua KBNN Lập Thạch ........................................................... 79 Bảng 3.6. Dự toán và tổng chi TX NSNN qua KBNN Lập Thạch .............................................. 79 Bảng 3.7. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 82
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật, chấp hành pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua KBNN; việc thực thi công vụ đối với công chức hệ thống KBNN góp phần tạo nên sự thông suốt, thuận lợi đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân sử dụng NSNN trong việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN qua KBNN; về cơ bản các khoản chi NSNN qua KBNN được kiểm soát đảm bảo chính xác, an toàn và hiệu quả. Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng. Do đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với KBNN là phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kiểm soát, giám sát của mình; chủ động tham mưu, đề xuất cho chính quyền các cấp quản lý điều hành tốt nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực chi cho hoạt động thường xuyên. Trải qua hơn 20 năm thoạt động, KBNN Lập Thạch đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi, được xem như “trạm canh gác cuối cùng”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và kiểm soát thanh toán chi thường xuyên nói riêng, qua việc tự thực hiện thanh tra, kiểm tra và rà soát vẫn còn một số hạn chế như: chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình, thủ tục, nội dung trong việc kiểm soát chi NSNN. Lập Thạch là một trong những huyện nghèo của Tỉnh Vĩnh phúc, thu không đủ bù chi. Với nguồn ngân sách hạn hẹp, lại phải dành một phần không nhỏ để chi cho đầu tư phát triển. Vì vậy, để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu thường xuyên của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) trên địa bàn huyện Lập Thạch thì việc hoàn thiện kiểm soát chi nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra, có ý nghĩa cả lý luận và thực tế.
- 2 Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm công tác của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập, nghiên cứu tại trường, học viên đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc” để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc để đưa ra những giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc - Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. + Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN + Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. + Phạm vi thời gian: 2014 - 2016. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên đại bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. Chỉ rõ các hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường
- 3 xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn. Những giải pháp được đưa ra thiết thực nhằm tăng cường quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách nhà nước 5. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 4: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- 4 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước. Theo Luật NSNN năm 2015 được Quốc hội thông qua thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [21] NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
- 5 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau như: Thuế; phí, lệ phí; Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Thu từ hoạt động sự nghiệp; Tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; Thu từ huy động vốn đầu tư các công trình; Thu đóng góp tự nguyện, ngày công lao động... Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu. 1.1.2. Chi ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. [25] Chi NSNN là quá trình phân phối các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Ở đây cần phải biệt hai quá trình trong chi NSNN, bởi vì nó có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN. - Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. - Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Ví dụ, việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các chương trình kinh tế có mục tiêu... Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình đó. Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử thì chi NSNN có nội dung, cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung dưới đây: - Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong thời kỳ. Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt
- 6 động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Những nguồn NSNN có được trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn chế làm thu hẹp phạm vi hoạt động của Nhà nước, buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định phạm vi chi NSNN. Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua NSNN, mà phải tập trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước. - Chi NSNN gắn liền với quyền lực Nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN. - Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp: Nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng... dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ... mà các khoản chi NSNN đảm nhận. - Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp: Các khoản cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp cho các hoạt động văn hoá, xã hội, giúp đỡ người nghèo... không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi suất. - Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và tỷ giá hối đoái... Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi những hàng hoá, dịch vụ đa dạng. Do vậy, nó tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, đến tổng cung và tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi NSNN cân đối được thì về cơ bản tổng cung, tổng cầu về tài chính và tổng cung, tổng cầu về hàng hoá dịch vụ của xã hội sẽ ổn định. Những đặc điểm của chi NSNN cần được nhận thức đầy đủ trong quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi NSNN. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu ngân sách là nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng vốn NSNN để chi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu ngân sách. Chi ngân sách gắn
- 7 liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế – chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi ngân sách đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế như: mở mang sức sản xuất, trợ giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhân công; phát triển nguồn nhân lực: vai trò của chính phủ đối với công tác giáo dục - đào tạo; nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật... Ngoài ra chi ngân sách còn giúp cho phát triển kinh tế để có một xã hội có nền chính trị ổn định, công bằng và văn minh, để xã hội có một dân số thông minh và đầy triển vọng... 1.1.2.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nước Do tính đa dạng và phức tạp của nó nên có nhiều khoản mục khác nhau. Hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của chúng được hiểu là cơ cấu chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá việc quản lý và định hướng các khoản chi cần phải tiến hành phân loại chi NSNN. Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng chi ngân sách Nhà nước. Một số tiêu thức phân loại: [26] a. Căn cứ vào mục đích chi tiêu, chi NSNN được chia thành hai nhóm: chi tích lũy và chi tiêu dùng. Chi tích luỹ là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi tích lũy của NSNN gồm có: + Chi đầu tư xây dựng cơ bản; + Chi cấp vốn lưu động; + Chi dự trữ vật tư của Nhà nước; + Các khoản chi tích luỹ khác; Chi tiêu dùng là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai. Các khoản chi tiêu dùng của NSNN gồm có: + Chi sự nghiệp kinh tế; + Chi sự nghiệp văn hoá xã hội; + Chi quản lý hành chính Nhà nước; + Chi quốc phòng an ninh; + Chi tiêu dùng khác.
- 8 Cách phân loại này có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh giá kết quả chi NSNN gắn với quá trình phân phối GDP giải quyết mối quan hệ cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng trong từng giai đoạn. Những hạn chế của cách phân loại này: + Không thể hiện mối quan hệ giữa chi tài chính của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, từ đó tìm ra phương án phân phối phù hợp với từng thời kỳ. + Một số khoản chi không xác định rõ tính chất để xếp vào chi tích lũy hay là chi tiêu dùng. Ví dụ, khoản chi cho giáo dục, chi cho y tế, bù lỗ, bù giá... b. Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu, chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư kinh tế; Chi cho y tế; Chi cho giáo dục, đào tạo và khoa học; Chi cho văn hoá, thể dục thể thao; Chi về xã hội; Chi quản lý Nhà nước; Chi cho an ninh quốc phòng; Chi khác. Cách phân loại này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của Nhà nước. Thông qua tỷ trọng của các loại chi, căn cứ vào thực trạng của từng lĩnh vực và sự biến đổi của nó có thể đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ vốn từ NSNN. c. Căn cứ vào yếu tố và phương thức quản lý NSNN, chi NSNN được chia thành bốn nhóm. (1) Nhóm chi thường xuyên: Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước. Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản tiêu dùng xã hội. Về nội dung, chi thường xuyên bao gồm: Các khoản chi liên quan đến con người (lương, phụ cấp…); Các khoản chi liên quan đến nghiệp vụ quản lý, công việc chuyên môn. Thông qua các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và Nhà nước thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Một cách tổng quát, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi sau: - Chi sự nghiệp là các khoản chi cho các dịch vụ và các hoạt động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân cư. Đây là các khoản chi bảo đảm các hoạt động sự nghiệp và các khoản chi có tính chất trợ cấp cho những đối tượng xã hội nhất định.
- 9 Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp được chia thành: Chi sự nghiệp kinh tế; Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Chi sự nghiệp y tế; Chi sự nghiệp xã hội; Chi sự nghiệp văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao; Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, môi trường; Chi cho các hoạt động sự nghiệp khác; - Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước là các khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến cơ sở. - Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước; - Chi cho các chương trình quốc gia; - Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của chính phủ; - Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; - Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; (2) Nhóm chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các khoản chi đầu tư phát triển mang tính chất là các khoản chi tích lũy. Vốn đầu tư phát triển được hợp thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn NSNN, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư của cá nhân và hộ gia đình, tín dụng đầu tư và vốn nước ngoài (FDI và viện trợ). Trong các nguồn vốn này thì vốn đầu tư phát triển của NSNN luôn đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế. Chi đầu tư phát triển thường bao gồm các khoản chi sau: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. (3) Nhóm chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả trả nợ gốc và trả lãi) và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế. (4) Nhóm chi dự trữ: bao gồm các khoản chi NSNN để bổ sung qũy dự trữ Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính khác.
- 10 Trong những năm gần đây, tỷ trọng chi thường xuyên còn quá lớn, tỷ trọng chi đầu tư cơ bản còn nhỏ và chưa đảm bảo đồng bộ. Vì vậy, một mặt cần tăng cường huy động các nguồn thu vào NSNN, mặt khác đẩy mạnh xã hội hoá một số khoản chi thường xuyên như y tế, giáo dục, văn hoá, đào tạo và sự nghiệp kinh tế... để giảm chi thường xuyên của Nhà nước, giành vốn tăng chi đầu tư phát triển, góp phẩn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. 1.1.2.3. Những nguyên tắc tổ chức chi ngân sách Nhà nước Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Để đảm bảo cho các khoản chi đó đạt hiệu quả cao, việc tổ chức chi NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định [26] Thứ nhất, gắn chặt khả năng thu để bố chí các khoản chi: Chi NSNN phải dựa trên cơ sở các khoản thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa trên khả năng tăng trưởng của đất nước. Nếu không tuân thủ đúng nguyên tắc này sẽ dẫn đến hiện tượng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến lạm phát, gây mất ổn định kinh tế - xã hội. Thứ hai, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN. Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi thường lớn, thời gian chi thường kéo dài và đôi khi với quan điểm chi với bất kỳ giá nào nên có thể dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng. Do đó, cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN. Thứ ba, tập trung có trọng điểm. Thứ tư, Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi NSNN, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội. Thứ năm, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Thứ sáu, tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.
- 11 1.1.2.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi ngân sách là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi NSNN nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước đảm nhận. Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống, bao gồm nhiều biện pháp khác nhau được biểu hiện bằng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục tiêu của việc quản lý chi NSNN là với một lượng tiền nhất định phải đem lại kết quả tốt nhất về kinh tế và xã hội; đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước, và một bên là các chủ thể khách trong xã hội Trên thế giới, cơ chế quản lý chi NSNN ở mỗi nước là khác nhau. Nhưng có thể thấy cơ chế quản lý chi NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau: + Chi NSNN được quản lý bằng luật pháp và theo dự toán. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo có hiệu quả và công khai, minh bạch. Và mọi quốc gia trên thế giới đều quản lý chi NSNN thông qua luật. + Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp nhưng biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: Chủ thể quản lý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tính chất, mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, mối quan hệ trong và ngoài tổ chức,… Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý bắt buộc cấp dưới và cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh phải thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Đặc trưng của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam. NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp trung ương tới địa phương, có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn