intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm việc theo dõi kiểm tra giám sát, ban hành văn bản pháp luật,cấp và thu hồi giấy phép đối với hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi (ii) Các kết quả và số liệu nêu trong luận văn là trung thực chưa được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Học viên Vũ Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học ngành Quản lý kinh tế tại Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở để tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Những gì thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chin ̉ h luâ ̣n văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên; các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin cho luận văn này. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Học viên Vũ Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 5 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM ..................... 5 1.1.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước .................................................................... 5 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các NHTM ................................. 7 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM ................ 13 1.2. Hoạt động bảo lãnh của các NHTM ................................................................... 15 1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng................................................................ 15 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng ............................................................... 16 1.2.3. Vai trò của bảo lãnh đối với NHTM ............................................................ 17 1.2.4. Các quy trình, quy định về bảo lãnh trong ngân hàng ................................. 18 1.3. Quản lý nhà nước của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động bảo lãnh tại NHTM.......... 19 1.3.1. Nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước của NHNN Chi nhánh tỉnh đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh .............................................. 19 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước của NHNN Chi nhánh tỉnh đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh................................................................... 20 1.3.3. Quy trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh .............................................................. 26 1.3.4. Công cụ thực hiện ........................................................................................ 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.4. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM ........... 30 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế .................................................................................... 30 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .............................................................................. 34 1.4.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 36 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 38 2.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá thông tin .................................................. 38 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 38 2.2.4. Phương pháp so sánh ................................................................................... 38 2.2.5. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 39 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 39 Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ............................................................................................................. 43 3.1. Khái quát về NHTM và hoạt động bảo lãnh của NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................................................................................. 43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ....... 43 3.1.2. Thực trạng về hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh ............ 50 3.2. Quản lý nhà nước trong hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh .......... 66 3.2.1. Mô hình NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên................................................. 66 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên đối với hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh .............. 67 3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước trong hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 68 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước trong hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 76 3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 76 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHNN TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ............................................................................................................. 86 4.1. Định hướng tăng cường quản lý NHNN trong hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng ............................................................... 86 4.1.1. Định hướng quản lý NHNN trong hoạt động của các NHTM .................... 86 4.1.2. Định hướng quản lý NHNN trong hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 92 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh ....................................................................... 96 4.2.1. Đổi mới hình thức, quy trình, nội dung trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước ........................................................................................... 96 4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Chi nhánh ................... 97 4.2.3. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định, kiến nghị của NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh ...................................................................... 99 4.2.4. NHNN cần định hướng để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh cũng như có các quy định cụ thể hơn về các chính sách tài khóa .............................................. 99 4.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................................ 100 4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 101 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................... 101 4.3.2. Kiến nghị với NHTM trên địa bàn tỉnh ..................................................... 104 4.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp ................................................................ 105 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần QLNN Quản lý nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm TSC Trụ sở chính TTTM Thanh toán thương mại Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng biểu: Bảng 3.1: Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM giai đoạn 2010-2014 .... 49 Bảng 3.2: Cơ cấu kỳ hạn cho vay của NHTM giai đoạn 2010 - 2014 ................... 49 Bảng 3.3: Doanh số bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh năm 2010 - 2014 ........ 64 Bảng 3.4: Thu phí từ hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh .......... 65 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức quản lý thanh tra, giám sát Ngân hàng....................... 29 Sơ đồ 3.1: Mạng lưới tổ chức ngành ngân hàng tỉnh Hưng Yên đến cuối năm 2014 ............................................................................................... 46 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ....... 51 Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ...... 54 Sơ đồ 3.4: Quy trình cấp bảo lãnh xử lý tại Chi nhánh Vietinbank ........................ 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đã hình thành một hệ thống Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng thương mại. NHTM với vai trò trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường phát triển ngày càng sôi động và có nhiều đóng góp rất quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay, trước sự suy thoái và những diễn biến bất ổn của nền kinh tế trong nước và thế giới, các NHTM Việt Nam phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro cao, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Bởi vậy, các NHTM ngày càng tăng cường kiểm soát các hoạt động cho vay và tài trợ, cố gắng thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn. Nhiều quy định, quy trình được đưa ra để quản lý, kiểm soát vấn đề này. Về phía NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên, với chức năng tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh cũng đòi hỏi cần tăng cường công tác quản lý, thanh tra giám sát đối với các hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, một hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro lại chưa được các cấp quản lý quan tâm đúng mức, đó là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh hiện nay là một trong các hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi ích và lợi nhuận cho các NHTM, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu phí dịch vụ của các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh hiện nay vẫn chưa được quản lý và kiểm soát chặt chẽ tương xứng với mức độ rủi ro của nó, đặc biệt là các vấn đề tác nghiệp, nghiệp vụ. Các quy định về bảo lãnh trong nước còn ít và còn nhiều bất cập, trong khi đó các tập quán, thông lệ quốc tế về hoạt động này chưa được các NHTM trong nước quan tâm. Điều này càng làm tăng rủi ro tiềm ẩn của hoạt động bảo lãnh trong các NHTM nói chung cũng như tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh suy thoái hiện nay ngày càng trở nên khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, việc chậm tiến độ thi công và vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng xảy ra nhiều, kéo theo tình trạng gia tăng số lượng các yêu cầu đòi
  11. 2 tiền theo bảo lãnh. Thực trạng này càng làm tăng rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời làm giảm uy tín của ngân hàng khi xảy ra các tranh chấp ba bên giữa ngân hàng với khách hàng và người hưởng bảo lãnh. Nghiêm trọng hơn, thời gian gần đây còn xuất hiện nhiều các giao dịch tinh vi nhằm mục đích lừa đảo liên quan đến bảo lãnh ngân hàng. Là một cán bộ của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý, thanh tra giám sát của NHNN đối với các TCTD nói chung cũng như hệ thống các NHTM trên địa bản tỉnh nói riêng, xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, luận vặn được lựa chọn với tên đề tài:"Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. * Tổng quan nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh không phải là một đề tài mới. Tuy nhiên, khoảng hơn một thập kỷ trước, hoạt động bảo lãnh chưa được các NHTM quan tâm, doanh số bảo lãnh cũng như thu phí còn rất hạn chế, nên hầu hết các đề tài luận văn đã thực hiện trước đây tập trung vào vấn đề hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam, ví dụ như đề tài thạc sĩ: “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” (2007) - Thạc sĩ. Trần Thị Thu Thủy, Đề tài tiến sĩ: “Vận dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam hiện nay” (2004) - Tiến sĩ. Lê Hồng Tâm... Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về hoạt động bảo lãnh tại các NHTM, nhưng những vấn đề nghiên cứu về bảo lãnh đã khá lạc hậu so với tình hình đổi mới hiện nay. Trong 5 năm gần đây, chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN trong hoạt động bảo lãnh đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành quả của các đề tài trước. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM.
  12. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh và các biện pháp quản lý nhà nước của NHNN Chi nhánh tỉnh đối với hoạt động này, làm cơ sở thực tiễn để đưa ra một số giải pháp khắc phục/hạn chế rủi ro. - Đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý trong hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu + Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM. + Đối tượng thu thập thông tin: Số liệu thu thập được lấy từ các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm 07 Chi nhánh NHTM Nhà nước và 08 Chi nhánh NHTM cổ phần. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm việc theo dõi kiểm tra giám sát, ban hành văn bản pháp luật, cấp và thu hồi giấy phép đối với hoạt động bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh. + Về không gian: Do điều kiện về thời gian nên tác giả xin được tập trung vào Thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. + Về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014 và định hướng đến năm 2020. 4. Đóng góp mới của luận văn a. Giá tri ̣ khoa học - Hệ thống một số vấn đề lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM. - Phân tích các nhân tố tác động tới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM (chủ quan và khách quan).
  13. 4 b. Giá tri ̣ứng dụng - Đưa ra mô ̣t số giải pháp hữu ích cho mu ̣c tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số kiế n nghi ̣ với chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan bô ̣, ban, ngành có liên quan nhằ m hỗ trơ ̣ cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM. 5. Kết cấu luận văn Luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước của NHNN đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động bảo lãnh tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM 1.1.1. Khái niệm về Quản lý nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân vŕ thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toŕn bộ cő thể sản xuất, sự vận động nŕy khác với sự vận động của các cő quan độc lập của cő thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. (Các Mác - Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 23) Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
  15. 6 Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình điều hành các hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. (Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407) Như vậy, Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ". Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ...
  16. 7 Cũng như hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại là một quá trình tác động liên tục, có định hướng, có tổ chức của Ngân hàng Nhà nước tới các hoạt động tiền tệ và ngân hàng của các NHTM để đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm. Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là ngân hàng trung ương và cơ quan thuộc Chính phủ, có thể tác động tới đối tượng bị quản lý thông qua những kế hoạch, chương trình, chính sách, biện pháp và những quyết định hành chính khác. 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các NHTM 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với NHTM Quản lý của Nhà nước mỗi quốc gia đối với NHTM ở từng thời kỳ có thể khác nhau về mức độ và phạm vi. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu: Quản lý Nhà nước đối với NHTM là một bộ phận quản lý kinh tế vĩ mô, một nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về kinh tế, với những công cụ đặc thù để định hướng, tác động vào hoạt động của các NHTM phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các NHTM thể hiện khả năng tác động của Nhà nước đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của các NHTM đối với nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn (quy mô hoạt động), đồng thờitác động đến cả chất lượng của hoạt động tại các NHTM. Mục tiêu của Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các NHTM chủ yếu tập chung vào: đảm bảo an toàn của các NHTM, đảm bảo hoạt động kinh doanh của các NHTM tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần kiểm soát lạm phát, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các NHTM * Đặc điểm về đối tượng Hệ thống Ngân hàng Việt nam trong 10 năm qua đã có sự phát triển rất nhanh cả về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ. Đến nay, đã có 5 ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), chiếm thị phần khoảng 56,9%, 1 ngân hàng phát triển, 1 ngân hàng chính sách chiếm khoảng 3,3%, 37 ngân hàng thương mại
  17. 8 cổ phần (NHTMCP) chiếm khoảng 26,5% thị phần, 28 ngân hàng nước ngoài với tổng số 39 chi nhánh và 5 ngân hàng liên doanh chiếm khoảng 9,4% thị phần, 9 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính và 996 quĩ tín dụng nhân dân chiếm khoảng 3,9% thị phần. Ngoài ra còn có 51 văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM thì NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. * Đặc điểm về chủ thể quản lý (NHNN) Sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng mỗi quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng; thậm chí, quyết định đối với ổn định nền kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng có những chuyển biến đáng ghi nhận về quản trị nội bộ; bộ máy tổ chức, ứng dụng công nghệ và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, các bất ổn của kinh tế vĩ mô đã gây nhiều rủi ro và làm tổn thương hệ thống ngân hàng ở mọi khía cạnh. Hệ thống ngân hàng là “nạn nhân” của sự bất ổn kinh tế, rồi đến lượt nó lại là “thủ phạm” tác động vào những bất ổn này. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm và quyền hạn chủ chốt trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các NHTM với mục tiêu góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững của hệ thống ; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các NHTM; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. * Đặc điểm về cơ chế quản lý đối với các NHTM Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động của các NHTM, xây dựng hệ thống các NHTM theo hướng hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình, có qui mô hoạt động lớn, tiềm lực tài chính lớn và lành mạnh, tạo nền tảng đến sau năm 2020 xây dựng hệ thống các TCTD đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
  18. 9 Để quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thì các văn bản luật, cơ chế, chính sách của các Bộ/Ngành trong thời gian qua hầu như đã phủ kín các hoạt động chính của ngân hàng, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động. Chính điều này đã góp phần to lớn vào việc duy trì sự phát triển của nền kinh tế, của doanh nghiệp, cải thiện đời sống của dân cư, góp phần đưa Việt Nam ra khỏi danh sách nước có thu nhập thấp. * Đặc điểm môi trường hoạt động của các NHTM Sau khi Việt Nam là thành viên của WTO, nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu. Môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam có những chuyển biến tích cực với những thành công đáng ghi nhận về khung điều tiết; quản trị nội bộ; tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Việt Nam là thành viên của WTO, việc thực hiện các cam kết về tài chính ngân hàng đã có tác động rất mạnh đến hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Việt Nam vẫn là một kênh đáp ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, đóng góp không nhỏ vào mức tăng GDP hàng năm. Khi tham gia sâu vào hội nhập, cạnh tranh đã thực sự là động lực to lớn cho cải cách, đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng. Chính sự cạnh tranh này đã tác động đến quản trị nội bộ và văn hóa rủi ro của ngân hàng theo hướng minh bạch hơn, tin cậy hơn, đặc biệt khi 4 NHTM Nhà nước thực hiện cổ phần hóa, chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Việc nâng cao năng lực tài chính, tăng vốn chủ sở hữu, duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu, đầu tư công nghệ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở các chi nhánh ở nước ngoài... để phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn khách hàng cả trong và ngoài nước đều được các NHTM quan tâm và thực hiện bằng những biện pháp khác nhau. Các NHTMCP cũng có sự bứt phá trong việc tăng năng lực tài chính thông qua việc góp vốn của các cổ đông chiến lược trong, ngoài nước. Trước hội nhập, chỉ có 6 NHTMCP có nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tham gia, nhưng sau 6 năm hội nhập, đã có thêm 17 NHTM có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn. Một số NHTM có số vốn góp của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chiếm tới 20 - 30% như VietinBank,VCB, VIB ... Việc áp dụng các mô thức
  19. 10 quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế; triển khai hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; sắp xếp lại mô hình theo khối, tách bạch khối quản lý rủi ro theo ba vòng kiểm soát, coi trọng đầy đủ các loại rủi ro trong ngân hàng, cấu trúc lại các công ty con, cùng với việc đưa ra một số tiêu chí bước đầu phục vụ cảnh báo sớm rủi ro kinh doanh ngân hàng... là những kết quả đáng ghi nhận. Nó không chỉ là sự đòi hỏi khách quan của mỗi NHTM hướng đến sự phát triển ổn định, mà còn là đòi hỏi của nền kinh tế, của khách hàng. 1.1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM * Bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng Không chỉ ở Việt Nam, tất cả các nước trên thế giới có hoạt động tiền tệ, ngân hàng thì đều phải có một hệ thống pháp luật để điều chỉnh những hoạt động đó. Ở mỗi nước khác nhau thì phạm vi cũng như đối tượng mà pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng cũng khác nhau. Hệ thống pháp luật về ngân hàng có thể được hình thành theo những thể loại sau: Yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc; các yêu cầu liên quan đến vốn của ngân hàng; các yêu cầu về hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; các yêu cầu tối thiểu về quản trị rủi ro ngân hàng; giới hạn quy mô, số lượng ngân hàng, lập các chi nhánh, phòng giao dịch, hợp nhất các ngân hàng; hạn chế việc tham gia vào hoạt động tiền tệ, ngân hàng;... Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ, đặc thù riêng đối với mỗi ngân hàng mà việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các ngân hàng có thể đi sâu vào từng nội dung cụ thể riêng, với mục đích chung là tất cả các nghiệp vụ này đều phải được quản lý, thanh tra, giám sát nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật, việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng góp phần giữ cho các TCTD hoạt động một cách lành mạnh, an toàn, hiệu quả, đúng khuôn khổ nhà nước. * Đảm bảo ổn định của thị trường, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các NHTM và hệ thống tài chính Tự do hóa thương mại, toàn cầu hóa kinh tế khiến ngành ngân hàng, tài chính phát triển hơn, đa dạng hơn, có nhiều cơ hội hơn nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức. Nhất là trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng
  20. 11 suy thoái, hoạt động của ngành ngân hàng, tài chính gặp khó khăn về khả năng thanh khoản, nguy cơ đổ vỡ cao, việc đảm bảo sự phát triển ổn định, vững chắc của toàn hệ thống, hội nhập hoạt động ngân hàng trong nước với khu vực và quốc tế, phát triển thị trường vốn, tăng cường uy tín quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế ngày càng được coi trọng. Ngành ngân hàng là ngành có tính nhạy cảm cao. Chỉ một tác động nhỏ, chẳng hạn, người gửi tiền rút tiền khỏi ngân hàng do nghi ngờ việc chi trả tiền gửi của ngân hàng (lý do nghi ngờ có thể có cơ sở hoặc không có cơ sở) sẽ làm ảnh hưởng lớn tới ngân hàng. Đầu tiên ngân hàng sẽ mất đi một khoản dự trữ và bị tổn thất. Sau đó đỗ vỡ sẽ xảy ra. Bởi vì, khách hàng khác thấy có hiện tượng rút tiền khỏi ngân hàng họ sẽ đến rút tiền và nhiều khách hàng khác cũng vậy. Để giải quyết tình trạng này, ngân hàng đến nhờ sự trợ giúp của ngân hàng khác và rồi người gửi tiền ở ngân hàng thứ hai lại nghi ngờ sự đổ vỡ của ngân hàng mình, rồi lại đổ xô đến rút tiền. Cứ như vậy dẫn đến sự đổ vỡ lan truyền. Như vậy có thể thấy, chính tâm lý hoang mang, lo sợ khi ngân hàng gặp những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản… hay nguy cơ bị phá sản khiến người gửi tiền dễ kéo nhau đến rút tiền ồ ạt ở các ngân hàng, chuyển sang các kênh tiết kiệm hoặc đầu tư khác đã vô hình chung có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Việc quản lý nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình thông qua quá trình thanh tra, giám sát phát hiện ra những bất hợp lý để có biện pháp xử lý kịp thời, cảnh báo sớm những rủi ro có thể xảy ra đối với TCTD giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tạo niềm tin, uy tín cho khách hàng. Đó chính là mục tiêu đảm bảo ổn định của thị trường, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các TCTD và hệ thống tài chính. * Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD, duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các TCTD. Sự quản lý yếu kém của ngân hàng, sự thiếu đạo đức nghề nghiệp, làm nhiều ngân hàng mất khả năng thanh khoản. Một ngân hàng nếu do yếu tố chủ quan gây tổn thất (dù nhỏ) cho khách hàng như tính, chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm không đúng, không trung thực trong thu/chi tiền,… sẽ gây tác hại lớn đối với bản thân ngân hàng đó, với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2