intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nƣớc vềkhai thác than trên địa bàn thị xãĐông Triều, tỉnh Quảng Ninh; đánh giá các yếu tố tác động, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh quản lý khai thác than trên địa bàn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN LỰC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI VĂN LỰC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn: "Tăng cường Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" đƣợc thực hiện từ tháng 9/2015 đến tháng 01/2016. Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tác giả tự nghiên cứu từ những văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, những tài liệu tham khảo quá trình thực tế quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đƣợc hoàn thiện theo hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học theo quy định. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Quảng Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2016 Tác giả Bùi Văn Lực
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Nhuận Kiên, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Thị uỷ Đông Triều, Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều, Phòng Tài nguyên thị xã Đông Triều, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều; Xin cảm ơn Đảng ủy, ban lãnh đạo các đơn vị khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để luận văn đƣợc hoàn thành. Quảng Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2016 Tác giả Bùi Văn Lực
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN .............................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận và quản lý nhà nƣớc đối với khai thác khoáng sản ............. 5 1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nƣớc về khai thác khoáng sản ........... 5 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về khai thác khoáng sản ......................... 15 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về khai thác khoáng sản...... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn trong quản lý nhà nƣớc về khai thác khoáng sản ........... 27 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong hoạt động khai thác khoáng sản (than) tại các địa phƣơng .............................................................. 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong hoạt động khai thác than đối với thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................................ 31 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 33 2.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ....................................................................... 33 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 33 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................. 34
  6. iv 2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 34 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ........................................................ 34 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 35 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH .................... 36 3.1. Điều kiên tự nhiên-kinh tế xã hội thị xã Đông Triều .............................. 36 3.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 36 3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội.......................................... 40 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 46 3.2.1. Công tác xây dựng quy hoạch, phê duyệt hoạt động khai thác khoáng sản ......................................................................................... 46 3.2.2. Công tác quản lý triển khai thực hiện khai thác Khoáng sản ............... 49 3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động khai thác khoáng sản....... 58 3.2.4. Công tác xử lý vi phạm trong khai thác khoáng sản ............................ 60 3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 62 3.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 63 3.3.2. Các yếu tố bên trong ........................................................................... 65 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 67 3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 67 3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 69 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 70 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU .......... 71 4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu quản lý khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 71
  7. v 4.1.1. Quan điểm quản lý khai thác than ....................................................... 71 4.1.2. Định hƣớng quản lý khai thác than ..................................................... 72 4.1.3. Mục tiêu quản lý khai thác than .......................................................... 73 4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 74 4.2.1. Về công tác chỉ đạo thực hiện ............................................................. 74 4.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong năm 2016 các năm tiếp theo ....................................................................... 75 4.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động ........................................................ 76 4.2.4. Công tác đào tạo ................................................................................. 77 4.3.5. Tích cực quản lý, giảm thất thoát tài nguyên than ............................... 77 4.3.6. Phát triển kinh tế, ổn định môi trƣờng, an sinh xã hội ......................... 78 4.3. Kiế n nghi ............................................................................................... ̣ 79 4.3.1. Kiế n nghi ̣đố i với Tâ ̣p đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Viê ̣t Nam (Vinacomin) và Tổng công ty Đông Bắc .................................... 79 4.3.2. Kiế n nghi ̣đố i với UBND tin̉ h Quảng Ninh ......................................... 80 KẾT LUẬN ................................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 83 Phụ lục: MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƢỚNG DẪN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC THAN ............................................ 85
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng KT-XH : Kinh tế - xã hội MTTQ : Mặt trận tổ quốc QĐ : Quyết định QHSD : Quy hoạch sử dụng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TX : Thị xã UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2013...... 39 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động năm 2013 ................................... 41 Bảng 3.3: GTSX thị xã Đông Triều thời kỳ 2012 - 2014 ........................... 42 Bảng 3.4: Hồ sơ pháp lý chính để đƣợc quyền tổ chức khai thác than trên địa bàn thị xã Đông triều ................................................... 48 Bảng 3.5: Kết quả hoạt động sản xuất các đơn vị khai thác than trên địa bàn, từ năm 2011-2014 ....................................................... 53 Bảng 3.6: Kết quả hoạt động khai thác, chế biến than năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên 618 .......................................... 55 Bảng 3.7: Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động khai thác than từ năm 2011 đến năm 2014 ............................................... 59 Bảng 3.8: Kết quả xử lý vi phạm khai thác, vận chuyển tài nguyên trái phép từ năm 2011 đến năm 2014 .............................................. 60
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị xã Đông Triều có vị trí địa lý thuộc phía Tây tỉnh Quảng Ninh là cửa ngõ nối tỉnh Quảng Ninh với thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc, đây là nơi gắn liền với lịch sử cội nguồn nhà Trần và quần thể di tích kiến trúc tôn giáo, tín ngƣỡng tâm linh có giá trị văn hóa vô giá và cũng chính tại nơi đây vua Minh Ma ̣ng đã ban chỉ du ̣ khai thác than đầu tiên ta ̣i núi Yên Lañ g - Yên Thọ, đánh dấ u sƣ̣ ra đời của ngành Công nghiê ̣p khai thác Than ta ̣i Viê ̣t Nam . Ngày 24/4/2015 Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đón nhận Nghị quyết của UB Thƣờng vụ Quốc hội thành lập thị xã Đông Triều (trƣớc đây là huyên Đông Triều) số: 891/NQ-UBTVQH13, ngày 11/3/2015. Đây là cơ hội để Đông Triều phát triển kinh tế bằng tất cả các ƣu đãi đang có của mình (nhƣ: nguồn tài nguyên khoán sản, nông - lâm nghiệp, du lịch tâm linh…). Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn từ năm 2011- 2013 tăng trƣởng kinh tế của huyện (nay là thị xã Đông Triều) đạt trung bình 13,3%. Chỉ riêng năm 2013 đạt 14,7%; tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đạt 1333,7 tỉ đồng; tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ chiếm 88,4%; nông - lâm - ngƣ nghiệp 11,6%; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt gần 1.800 USD; bình quân tạo công việc mới cho 2.500 lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,13%; phát triển hoạt động khai thác than, phát triển nhiệt điện (khu vực Mạo Khê), nghề gốm sứ... tỉ trọng đã đạt 61,4%, lao động phi nông nghiệp khu vực đƣợc mở rộng, chiếm tới 77,6%. Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2011-2014 đạt 13,9%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng, giảm dần tỉ trọng kinh tế nông nghiệp, tăng tỉ trọng kinh tế công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ - du lịch. Thật vậy, song song với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trên địa bàn thị xã Đông Triều, ngành khai thác than cũng là một mũi nhọn phát triển kinh tế, thu hút nhiều lao động tham gia và chiếm tỉ trọng lớn, nhƣ: Mỏ than Mạo Khê, Hồng Thái… (thuộc Vinacomin); Công ty 618, công ty 91, công ty 397,... (thuộc Tổng công ty Đông Bắc) và một số đơn vị khai thác khác.
  11. 2 Ngày 31/12/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 2262/QĐ- TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ “Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến lƣợc tăng trƣởng xanh của Việt Nam. Cơ cấu nền kinh tế dịch chuyển từ các hoạt động “nâu” sang “xanh”, ƣu tiên phát triển ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng, đồng thời đảm bảo hoạt động khai thác than sạch hơn và bền vững hơn” tại Đông Triều khu vực hành lang phía Tây “…Hiện đại hóa ngành khai thác than và sản xuất Điện theo hƣớng sản xuất xanh, sạch nhằm đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng…”, định hƣớng này cũng đã đƣợc tỉnh Quảng Ninh triển khai quyết liệt đến từng từng địa bàn huyện, thị có các doanh nghiệp, tổ chức khai thác than. Hiện nay, do tính đặc thù phát triển kinh tế mỗi khu vực, công tác quản lý nhà nƣớc các cấp đã và đang còn nhiều hạn chế, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá xác đáng để có các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các hạn chế trong công tác cấp phép, quản lý và các biện pháp xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác than tại thị xã Đông Triều. Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài "Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nƣớc về khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; đánh giá các yếu tố tác động, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh quản lý khai thác than trên địa bàn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác than.
  12. 3 - Phân tích làm rõ thực trạng tình hình quản lý nhà nƣớc về khai thác than của thị xã Đông Triều đến thời điểm hiện tại; Từ đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện. - Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý nhà nƣớc mới về hoạt động khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cho các năm tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trọng tâm nghiên cứu là công tác quản lý Nhà Nƣớc trong hoạt động khai thác Than trên địa bàn thị xã Đông Triều. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý khai thác than của thị xã thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2014. - Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá một cách có hệ thống và khoa học về quản lý nhà nƣớc về khai thác than, khai thác khoáng sản đề tài luận án có ý nghĩa sau: Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý Nhà Nƣớc trong hoạt động khai thác Than. Hai là, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác than tại thị Đông Triều. Xác định các nguyên nhân, các vấn đề yếu kém trong quản lý nhà nƣớc về khai thác than tại thị Đông Triều và xác định các yếu tố tác động đến kết quả quản lý nhà nƣớc về khai thác than tại thị Đông Triều. Ba là, kiến nghị với các cấp QLNN và đƣa ra các giải pháp đổi mới QLNN đối với hoạt động khai thác Than trên địa bàn.
  13. 4 Bốn là, báo cáo luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo địa phƣơng thị xã Đông Triều, và các địa phƣơng khác trong công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác khoảng sản nói chung và khai thác than nói riêng. Năm là, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến quản lý nhà nƣớc về khai thác than. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm có 4 chƣơng Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về khai thác khoáng sản; Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác Than trên địa bàn quản lý của thị xã Đông Triều; Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác Than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
  14. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 1.1. Cơ sở lý luận và quản lý nhà nƣớc đối với khai thác khoáng sản 1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản 1.1.1.1. Khái niệm về tài nguyên khoáng sản *Tài nguyên Theo nghĩa rộng tài nguyên gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng lƣợng, thông tin có trên Trái đất và trong vũ trụ mà con ngƣời có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và sự phát triển của nhân loại. Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai, đƣợc hình thành, tồn tại trong tự nhiên và tất cả những gì thuộc về thiên nhiên mà con ngƣời có thể khai thác, sử dụng thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Tài nguyên thƣờng đƣợc phân thành tài nguyên thiên nhiên gắn liên với các nhân tố thiên nhiên và tài nguyên con ngƣời gắn liên với nhân tố con ngƣời và xã hội. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất hữu dụng phục vụ cho sự tồn tại và phát triển cuộc sống con ngƣời và thế giới động vật. Tài nguyên thiên nhiên là một phần của các thành phần môi trƣờng nhƣ rừng cây, đất đai, nguồn nƣớc, khoáng sản, cùng tất cả các loài động thực vật khác. Tài nguyên thiên gồm: Tài nguyên vĩnh viễn nhƣ năng lƣợng mặt trời, đây là một nguồn đến từ nguồn chính không bao giờ hết; Tài nguyên không phục hồi tồn tại trong kho dự trữ đƣợc xác định trong những chỗ thay đổi trong vỏ trái đất mà mỗi loài đƣợc cung cấp cho quá trình tự nhiên hoặc đƣợc cung cấp rất lâu mà chúng đƣợc dùng. Theo quan điểm kinh tế, các tài nguyên trên đƣợc xem nhƣ cạn kiệt nếu khai thác không hợp lý; Tài nguyên có thể phục hồi là nguyên tài nguyên có thể cạn kiệt trong thời gian ngắn nếu đƣợc sử dụng nhƣng sẽ đƣợc thay thế qua một quá trình lâu dài [9].
  15. 6 Theo bản chất tự nhiên thì tài nguyên bao gồm: Tài nguyên khoáng sản: là nguồn liệu tự nhiên có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu cơ và phần lớn nằm trong lòng đất. Quá trình hình thành loại tài nguyên này có liên quan mật thiết đến lịch sử phát triển của vỏ trái đất trong một thời gian dài hàng nghìn năm, có khi hàng trăm triệu năm. Tài nguyên năng lƣợng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu là năng lƣợng mặt trời và năng lƣợng lòng đất. Năng lƣợng mặt trời tồn tại ở dạng chính là bức xạ mặt trời, năng lƣợng sinh học, năng lƣợng chuyển động của khí quyển và thủy quyển, năng lƣợng hóa thạch; Năng lƣợng lòng đất biểu hiện ở các nguồn địa nhiệt, lửa và năng lƣợng phóng xạ. Tài nguyên đất là một hỗn hợp phức tạp bao gồm các hợp chất vô cơ, các mảnh vụn hữu cơ đã và đang bị phân ra, nƣớc, không khí và vô số các vi sinh vật đang sinh sống trong đó. Đồng thời, đất còn là môi trƣờng sống của con ngƣời và hầu hết sinh vật trên cạn, là nền móng cho toàn bộ các công trình xây dựng phục vụ hoạt động kinh tế và xã hội. Tài nguyên nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên trái đất. Nƣớc là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp. Nƣớc rất cần cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cho sinh hoạt của con ngƣời. Nƣớc còn đƣợc coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lƣợng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con ngƣời. Tài nguyên rừng là một hệ sinh thái phong phú nhất có trên mặt đất. Ở đó, các loài thực vật đóng vai trò nhƣ một nhà máy khổng lồ cung cấp các chất hữu cơ, cung cấp oxy và điều hòa khí hậu. Rừng cò là một guồng máy tự điều chỉnh lƣu lƣợng nƣớc rất hiệu quả trên trái đất. Nhƣ vậy, rừng có ý nghĩa trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trƣờng.
  16. 7 Tài nguyên biển là một tài nguyên vô tận mà trời phú cho con ngƣời. Các nguồn lợi hải sản quan trọng phải kể đến là cá, tôm, cua, rong biển... Tài nguyên khí hậu, cảnh quan bao gồm các yếu tố về thời tiết, khí hậu và địa hình cảnh quan. Địa hình cảnh quan là một dạng tài nguyên mới với đất đại, rừng xanh, động thực vật, nƣớc và không khí hợp thành nguồn tài nguyên môi trƣờng thống nhất. Nó không những là nền tảng để phát triển công nghiệp du lịch mà còn đem lại sự hƣởng thụ về tinh thần và tâm lí cho con ngƣời, duy trì trạng thái cân bằng, cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất. *Khoáng sản. - Khoáng sản: Là khoáng vật, khoáng chất có ích đƣợc tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Khoáng sản tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày". Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, việc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con ngƣời. Sự tích tụ của khoáng sản còn gọi là khoáng sàng, trong trƣờng hợp chiếm một diện tích lớn là các vùng mỏ, bồn hay bể. Phân loại tài nguyên khoáng sản theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nƣớc khoáng). Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất) Va ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy; Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch bao gồm dầu mỏ, hơi đốt, đá phiến dầu, than bùn, than,…; Khoáng sản phi kim: Bao gồm các dạng vật liệu xây dựng nhƣ đá
  17. 8 vôi, cát, đất sét,…; đá xây dựng nhƣ đá hoa cƣơng v.v và các khoáng sản phi kim khác; Khoáng sản hay quặng: Bao gồm các loại quặng kim loại đen, kim loại màu và kim loại quý; Nguyên liệu đá màu bao gồm ngọc thạch anh (jasper), roholit, đá mã não (agat), onyx, canxedon, charoit, nefrit,… và các loại đá quý nhƣ kim cƣơng, ngọc lục bảo, hồng ngọc, xa-phia; Thủy khoáng: Bao gồm nƣớc khoáng và nƣớc ngọt ngầm dƣới đất; Nguyên liệu khoáng-hóa: Bao gồm apatit và các muối khoáng khác nhƣ photphat, barit, borat,… Dựa trên trạng thái vật lí phân ra: Khoáng sản rắn: nhƣ quặng kim loại; Khoáng sản lỏng: nhƣ dầu mỏ, nƣớc khoáng; Khoáng sản khí: khí đốt, khí trơ. - Khai thác khoáng sản: Là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Là hoạt động có tính tổ chức, tính toán khoa học để lấy, đƣa các vật liệu (khoáng sản) địa chất từ lòng đất (thƣờng là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than) ra ngoài mặt bằng. Các vật liệu đƣợc khai thác từ mỏ khoáng sản nhƣ: Than, kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, kim cƣơng, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat… Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc đƣợc tạo ra trong phòng thí nghiệm, nhà máy đều đƣợc khai thác từ mỏ khoáng sản. Khai thác khoáng sản ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (Than, dầu mỏ, khí thiên nhiên…). Việc khai thác khoáng sản tùy thuộc vào kiến tạo địa chất của từng loại khoáng sản để lựa chon phƣơng pháp và công nghệ khai thác (Lộ thiên, hầm lò,...), sử dụng đồng bộ thiết bị, đào tạo trình độ kiến thức nguồn lao động,... hợp lý. Mục đích khai thác triệt để tài nguyên đã đƣợc quy hoạch khai thác, không để thất thoát, tổn thất lãng phí, nhằm đáp ứng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh năng lƣợng, trật tự xã hội, quốc phòng, chính trị quốc gia. *Đặc điểm về tài nguyên khoáng sản Việt Nam Hiện nay, các nhà địa chất đã phát hiện trên đất nƣớc ta có gần 5.000 mỏ và điểm mỏ của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau. Những loại khoáng
  18. 9 sản trữ lƣợng lớn đáng kể là dầu khí (tính về sản lƣợng khai thác hàng năm, Việt Nam đứng thứ ba ở Đông Nam Á sau Indonesia và Malaisia), than khoáng, urani, địa nhiệt, quặng nhôm, đất hiếm, titan, wolfram, crôm, sắt, mangan, đồng, vàng, bạc, nickel, thiếc... Ngoài các loại khoáng sản kể trên, từ năm 1987 nƣớc ta đã phát hiện nhóm đã quý ruby, saphia, peridot... với trữ lƣợng không lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và Nghệ An đƣợc thế giới đánh giá có chất lƣợng cao đạt chất lƣợng quốc tế, tƣơng đƣơng với ruby nổi tiếng của Myanmar [19]. Nếu so sánh tiềm năng khoáng sản Việt Nam với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới thì có thể xếp nƣớc ta vào hàng các nƣớc có tiềm năng khoáng sản đáng kể. Đặc điểm đáng chú ý về tài nguyên khoáng sản của nƣớc ta: Thứ nhất, Nƣớc ta không có tiềm năng lớn về các khoáng sản năng lƣợng. Dầu khí chỉ đảm bảo khai thác đƣợc khoảng 30 năm nữa, do vậy cần tăng cƣờng tìm kiếm thăm dò. Than biến chất cao với trữ lƣợng đã đƣợc đánh giá đạt hàng tỷ tấn cần phải khai thác sâu hàng trăm mét và hơn nữa mới bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Than biến chất thấp ở dƣới sâu đồng bằng Sông Hồng tuy dự báo có tài nguyên đến vài trăm tỷ tấn nhƣng độ sâu hàng ngàn mét dƣới lòng đất, điều kiện khai thác cực kỳ khó khăn và phức tạp cả về công nghệ, an ninh xã hội và môi trƣờng. Tiềm nang Urani và địa nhiệt không đáng kể và chƣa đƣợc thăm dò để đánh giá trữ lƣợng cụ thể. Thứ hai, Nƣớc ta có nhiều khoáng kim loại nhƣng trữ lƣợng không nhiều. Rất nhiều khoáng sản kim loại (vàng, bạc, đồng, thiếc, kẽm, chì...) thế giới rất cần trong khi trữ lƣợng lại có hạn, chỉ khai thác mấy chục năm là cạn kiệt nên không đảm bảo tiêu dùng trong nƣớc phục vụ cho phát triển kinh tế. Một số ít khoáng sản nhƣ Bauxit, đất hiếm, ilmenit có trữ lƣợng lớn nhƣng các khoáng sản này trên thế giới các quốc gia khác cũng có trữ lƣợng tƣơng đƣơng hoặc lớn hơn nƣớc ta. Trữ lƣợng Bauxit trên thế giới là 27 tỉ tấn với sản lƣợng khai thác hàng năm
  19. 10 khoảng 200 triệu tấn. Đất hiếm trên thế giới đạt 99 triệu tấn, nhu cầu hàng năm chỉ khoảng 125.000 tấn. Trữ lƣợng Titan trên thế giới đạt hơn 2 tỷ tấn, hàng năm thế giới tiêu thụ hơn 6 triệu tấn titan và dự báo khoảng 128 năm nữa thế giới sẽ khai thác hết. Thứ ba, Nƣớc ta có nhiều khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng phục vụ tốt cho phát triển kinh tế đất nƣớc và có thể xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này không có giá trị kinh tế cao. Thứ tư, Các loại khoáng sản quý có giá trị kinh tế cao nhƣ đá quý, ruby, kim cƣơng...chƣa xác định rõ trữ lƣợng, các loại đá quý khác cũng chƣa đƣợc khảo sát và phát hiện. Tóm lại, nƣớc ta có nhiều khoáng sản nhƣng trữ lƣợng hầu hết chƣa đủ lớn. Một số khoáng sản nhƣ Bauxit, đất hiếm, ilmenit có trữ lƣợng tầm cỡ thế giới nhƣng trên thế giới nhiều quốc gia cũng có những loại khoáng sản này. Điều đó có nghĩa là loại khoáng sản thế giới cần nhiều thì trữ lƣợng của nƣớc ta lại nhỏ, loại khoáng sản nƣớc ta có nhiều thì thế giới lại không cần nhiều hoặc không có nhu cầu. Điều này cần phải quan tâm nghiên cứu đánh giá khách quan để xác định chiến lƣợc lƣợc sử dụng tài nguyên khoáng sản đúng đắn, hợp lý, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc [19]. 1.1.1.2. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội Tài nguyên khoáng sản là một yếu tố nguồn lực quan trọng của quá trình sản xuất. Xét trên phạm vi toàn thế giới, nếu không có tài nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con ngƣời. Tuy nhiên, đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ là điều kiện cần và đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố định thì lƣu lƣợng tài nguyên sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào nhƣ nhôm, thép... Tài nguyên khoáng sản chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi biết khai thác và sử dụng một cách hiệu quả. Thực tế đã có nhiều quốc gia mặc dù có trữ lƣợng tài
  20. 11 nguyên phong phú, đa dạng, điều kiện thuận lợi song vẫn là nƣớc ngoài và kém phát triển. Ngƣợc lại nhiều quốc gia có ít tài nguyên khoáng sản nhƣng lại trở thành nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, Anh, Pháp... Có thể nói, tài nguyên thiên nhiên khoáng sản là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nƣớc đang phát triển thƣờng quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó những sản phẩm đƣợc khai thác trực tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc, chƣa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lƣợng, công nghiệp vật liệu xây dựng... Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định. Đối với hầu hết các nƣớc, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu dài, gian khổ liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nƣớc và thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ƣu đãi về tài nguyên thiên nhiên nên có thể rút ngắn quá trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng nền kinh tế tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nƣớc. Nhƣ trên chúng ta thấy, nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nƣớc. Sự giàu có về tài nguyên, đặc biệt về năng lƣợc giúp cho một quốc gia ít lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác và có thể tăng trƣởng một cách ổn định, độc lập khi thị trƣờng tài nguyên thế giới rơi vào tình thái bất ổn [20]. 1.1.1.3. Khái niệm về quản lý, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản Khái niệm về quản lý: “Quản lý là gì” là câu hỏi mà bất cứ ngƣời học quản lý ban đầu nào cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Xét trên phƣơng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2