intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG KIỀU HẠNH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG KIỀU HẠNH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Dương Kiều Hạnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Dương Kiều Hạnh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH....... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội......................................... 4 1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ................................................................ 4 1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................................... 9 1.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................. 14 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ..................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................... 23 1.2.1. Kinh nghiệm của một địa phương trong nước về quản lý thu BHXH ....... 23 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với BHXH tỉnh Phú Thọ .............................. 28 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 31 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 32
  6. iv Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH TỈNH PHÚ THỌ ............................................................ 34 3.1. Giới thiệu khái quát về BHXH tỉnh Phú Thọ ....................................... 34 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 34 3.1.2. Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ .................................................. 34 3.2. Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 38 3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ...................................................... 38 3.2.2. Quản lý mức tiền lương đóng BHXH ................................................... 41 3.2.3. Quản lý về mức đóng và phương thức thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 45 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH ............................................... 52 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 66 3.3.1. Yếu tố khách quan................................................................................. 66 3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 69 3.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ..... 71 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 72 Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 75 4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 75 4.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 75 4.1.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 76
  7. v 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ ..... 78 4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện chế độ BHXH .............................................................................................. 78 4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền ........................................................ 81 4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp ........................ 84 4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp.................... 85 4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước ................... 85 4.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thu BHXH .................................................................. 86 4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 87 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ ................................ 87 4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ........................................................... 90 4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 UBND Uỷ ban nhân dân 5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 7 HCSN Hành chính sự nghiệp 8 SDLĐ Sử dụng lao động
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ............................... 15 Bảng 1.2. Mức đóng góp theo nhóm đối tượng .......................................... 16 Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NSDLĐ và NLĐ ............... 17 Bảng 3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................. 39 Bảng 3.2. Tổng hợp mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn 2015-2017 ................................................................................... 44 Bảng 3.3. Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017 .................. 47 Bảng 3.4. Kết quả thu BHXH theo khối loại hình giai đoạn 2015-2017 .... 48 Bảng 3.5. Kết quả thu BHXH bắt buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 50 Bảng 3.6. Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 53 Bảng 3.7. Thông tin về đối tượng điều tra .................................................. 54 Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của các đơn vị ................................................................. 56 Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng ...... 58 Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu ......... 61 Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật BHXH ................................................. 63 Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ........................................................................... 64
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ ............................................ 35
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Với mục tiêu là bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, BHXH luôn được coi là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính răn đe thấp nên vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho NLĐ. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận thức của NLĐ còn hạn chế về Luật BHXH, vì vậy quyền lợi và chế độ khi tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến thu nhập trước mắt hàng tháng mà không quan tâm đến quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động, vô hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó chính NLĐ bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ bị các doanh nghiệp chiếm đoạt. Tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 70 triệu người tham gia BHXH, BHYT trong đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm khoảng trên 25% lực lượng lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt khoảng 70% dân số cả nước. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ…
  12. 2 BHXH tỉnh Phú Thọ là một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức năng giúp BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua BHXH tỉnh đã luôn phấn đấu và hoàn thành vượt chi tiêu thu bảo hiểm năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, công tác quản lý thu BHXH vẫn còn tồn tại những bất cập như về cơ chế chính sách, trình độ chuyên môn, tuyên truyền vận động… dẫn đến tình trạng vẫn còn một số bộ phận doanh nghiệp, tổ chức và người dân chậm trễ trong việc nộp bảo hiểm xã hội. Chính vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2.Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội. Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. Xác định các yếu tố tác động tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội của BHXH tỉnh Phú Thọ.
  13. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại BHXH tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi về thời gian: Số liệu trong luận văn được thu thập trong giai đoạn 2015-2017. - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ. 4. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 luận văn sẽ chỉ ra những nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh trách nhiệm việc tham gia BHXH cho người lao động. NLĐ thiếu hiểu biết về chính sách BHXH không dám đấu tranh với chủ sử dụng lao động, sợ mất việc làm vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ rơi. Luận văn đưa ra những biện pháp khắc phục, những giải pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH của NLĐ góp phần làm tăng doanh thu, hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn và với các địa phương có điều kiện tương tự. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ. Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Thọ.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội 1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm và BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loại người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm ASXH. Có nhiều khái niệm về BHXH tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý... Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [27]. Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội [30]. Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc
  15. 5 làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. 1.1.1.2.Đặc điểm của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội có những đặc điểm sau: Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ [5]. BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, NSDLĐ đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50% cho quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội
  16. 6 còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân, đấy chính là phần xã hội mà NSDLĐ đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH.
  17. 7 Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển. BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về
  18. 8 BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già. 1.1.1.3.Vai trò của bảo hiểm xã hội Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây: Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm việc không may gặp phải rủi ro. Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa NSDLĐ và NLĐ, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH. Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ đối với Nhà nước. BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của NSDLĐ khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình, nó tạo điều kiện cho NSDLĐ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của NSDLĐ đối với NLĐ thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị
  19. 9 hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn. Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội... Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng. 1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó
  20. 10 diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng. Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (người lao động muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp thành phố, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2