intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

53
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tự chủ tại đơn vị này thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HÒA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HÒA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM THỊ MAI YẾN THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Nguyễn Thị Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Phòng Đào tạo và cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Mai Yến, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên". Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Mai Yến, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Lãnh đạo Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực hiện nhiệm vụ này. Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Hòa
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................3 5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP LĨNH VỰC Y TẾ .........4 1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế ........4 1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế .......................................4 1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế .................9 1.1.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế ....11 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế ...............................................................................18 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế ....................................................................................20 1.2.1. Kinh nghiệm của Trung tâm y tế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương .....20 1.2.2. Kinh nghiệm của Trung tâm y tế thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .....22 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..........................................................................................................24 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................26 2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................28 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................29 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Trung tâm .....................................................29 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn thu .................................................................29 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về nhiệm vụ chi .......................................................................30 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về phân phối chênh lệch thu chi ..............................................30 2.3.5. Chỉ tiêu kết quả thực hiện tự chủ tài chính .....................................................31 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................32 3.1. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ...............................................32 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................32 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ....................................................................32 3.1.3. Tổ chức quản lý ...............................................................................................34 3.1.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên................................................................................35 3.1.5. Kết quả hoạt động của TTYT huyện Mường Ảng ..........................................37 3.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ..........38 3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ...38 3.2.2. Tình hình tự chủ trong quản lý nguồn thu tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ...41 3.2.3. Tình hình tự chủ trong quản lý chi tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ....52 3.2.4. Quản lý chênh lệch thu – chi của Trung tâm ..................................................69 3.2.5. Tình hình tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ ...........................................77 3.2.6. Kết quả tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng .....................80 3.2.7. Kiểm tra, kiểm soát tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng .............83 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng hưởng tới thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ......................................................................................87 3.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................87 3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................89 3.4. Đánh giá thực hiện tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng............93
  7. v 3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................93 3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .....................................................................95 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..................98 4.1. Định hướng phát triển của Sở Y tế tỉnh Điện Biên và Trung tâm y tế huyện Mường Ảng trong thời gian tới .................................................................................98 4.1.1. Định hướng phát triển của Sở Y tế tỉnh Điện Biên .........................................98 4.1.2. Định hướng phát triển của Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ....................100 4.2. Quan điểm và mục tiêu tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ...101 4.2.1. Quan điểm tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ..................101 4.2.2. Mục tiêu tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng .....................102 4.3. Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng ....103 4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp...............................................................................103 4.3.2. Nhóm giải pháp bổ trợ ..................................................................................110 4.4. Kiến nghị ..........................................................................................................113 4.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .........................................................................113 4.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ban ngành liên quan ............................................113 4.4.3. Kiến nghị đối với tỉnh Điện Biên và huyện Mường Ảng..............................113 KẾT LUẬN ............................................................................................................114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................116 PHỤ LỤC ..............................................................................................................118
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BNV Bộ nội vụ 4 BSCK Bác sỹ chuyên khoa 5 BTC Bộ Tài chính 6 BYT Bộ Nội vụ 7 CK Chuyên khoa 8 CNTT Công nghệ thông tin 9 CP Chính phủ 10 ĐKKV Đa khoa khu vực 11 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 12 HCSN Hành chính sự nghiệp 13 HĐND Hội đồng nhân dân 14 KCB Khám chữa bệnh 15 NĐ Nghị định 16 NSNN Ngân sách Nhà nước 17 QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ 18 SXKD Sản xuất kinh doanh 19 TT Thông tư 20 TTB-VTYT Trang thiết bị - Vật tư y tế 21 TTg Thủ tướng 22 TTLT Thông tư liên tịch 23 TTYT Trung tâm y tế 24 TYT Trạm y tế 25 UBND Ủy ban nhân dân 26 YTDP Y tế dự phòng 27 YTTB Y tế thôn bản
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Đội ngũ nhân lực tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 .........................................................................................36 Bảng 3.2: Số liệu về tình hình KCB tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................................37 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu của Trung tâm y tế huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................................42 Bảng 3.4: Kinh phí NSNN cấp cho TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................................43 Bảng 3.5: Chi tiết nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................47 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về việc quản lý và khai thác các nguồn tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng ..............................................................50 Bảng 3.7: Tổng hợp tình hình chi của TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................................52 Bảng 3.8: Chi thường xuyên/tự chủ theo nhóm chi tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................54 Bảng 3.9: Tổng hợp các khoản chi không thường xuyên/không tự chủ tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 ...............................65 Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng ..............................................................67 Bảng 3.11: Kết quả thu chi tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 – 2019 .........................................................................................70 Bảng 3.12: Điểm và hệ số xét hưởng thu nhập tăng thêm tại TTYT huyện Mường Ảng .........................................................................................71 Bảng 3.13: Kết quả chi trả thu nhập tăng thêm tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 ..........................................................................73 Bảng 3.14: Kết quả trích lập các quỹ tại TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................................74
  10. viii Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về việc quản lý chênh lệch thu chi tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng ...................................................................76 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về việc quản lý và sử dụng các quỹ tại TTYT huyện Mường Ảng ..............................................................................79 Bảng 3.17: Mức độ tự chủ tài chính của TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019..........................................................................................81 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về việc quản lý và sử dụng các quỹ tại TTYT huyện Mường Ảng ..............................................................................86 Bảng 3.19: Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng .........................................................................................90 Bảng 3.20: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân đang khám và điều trị tại TTYT huyện Mường Ảng ..................................................92
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của TTYT huyện Mường Ảng .................. 35 Hình 3.2: Cơ cấu kinh phí NSNN cấp cho TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 44 Hình 3.3: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của TTYT huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 – 2019 ................................... 82
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khi chuyển sang kinh tế thị trường, yêu cầu đổi mới một cách toàn diện, cả cơ chế hoạt động và cả cơ chế tài chính trong đó đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y tế công lập nói riêng, quyền tự chủ trong quản lý tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực, làm cho hệ thống y tế vận hành năng động, hiệu quả hơn, huy động được nhiều nguồn lực và sử dụng nguồn lực đó hiệu quả làm cho người dân được hưởng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, đồng thời thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đó tự chủ về tài chính là tất yếu khách quan, phù hợp xu hướng cải cách hành chính, đem lại hiệu quả đối với các cơ sở khám, chữa bệnh công lập. Trên địa bàn huyện Mường Ảng, có 01 đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế đó là Trung tâm y tế (TTYT) huyện Mường Ảng. Cơ chế tài chính của Trung tâm hiện đang được thực hiện theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”. Căn cứ theo nghị định này thì TTYT huyện Mường Ảng thuộc nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Việc thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện Mường Ảng thời gian qua đã giúp các đơn vị này đầu tư đổi mới trang thiết bị y tế, thu hút đội ngũ y bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, thu hút bệnh nhân giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên qua đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là bà con đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: trung tâm chưa khai thác tối đa các
  13. 2 nguồn thu; vẫn còn tình trạng thất thoát trong quá trình thu; cơ cấu chi hiện nay của Trung tâm chưa hợp lý; phân phối thu nhập tăng thêm cho NLĐ chưa hợp lý; mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm hiện nay còn thấp và không ổn định... Thời gian tới, để TTYT huyện Mường Ảng tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tài chính có hiệu quả, góp phần vào chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn thì cần phải tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế chính sách, cách làm đối với việc tự chủ tài chính tại đơn vị này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nói trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tự chủ tại đơn vị này thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. + Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. + Phân tích các yếu tố tác động đến tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên + Đề xuất một số giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
  14. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Các thông tin, số liệu, dữ liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019 và số liệu điều tra sơ cấp năm 2019. Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Trung tâm y tế huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên theo các nội dung sau: về khai thác các nguồn thu, về quản lý và sử dụng các khoản chi, về quản lý chênh lệch thu - chi, về tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ, về kết quả tự chủ tài chính. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài tổng hợp các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế và tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. - Về thực tiễn: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp TTYT huyện Mường Ảng tăng cường thực hiện tự chủ tài chính thời gian tới. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, có ý nghĩa thiết thực cho việc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế tại các địa phương có điều kiện tương tự. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng tự chủ tài chính tại TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên; Chương 4: Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính đối với TTYT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
  15. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP LĨNH VỰC Y TẾ 1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế 1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”. [4] Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe. [8] Như vậy, Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nước.
  16. 5 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế Các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau: Một là, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hai là, sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp. Ba là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
  17. 6 Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội. Bốn là, các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động. 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thuộc hệ phòng bệnh trung ương, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế hoạch hoá gia đình, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm, máu dịch truyền thuộc ngành y tế…
  18. 7 * Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán: - Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp quận huyện. - Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III. - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên. - Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I. * Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại: [4]
  19. 8 - Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước (NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt đông thường xuyên cho đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp. Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp: Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên = ----------------------------------------- x 100 % của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên * Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì đơn vị sự nghiệp y tế được phân loại thành 4 nhóm như sau: [8] - Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; - Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; - Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
  20. 9 - Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. 1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế 1.1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: cơ chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả). Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội. Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình. Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1