intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa là nhằm đánh giá đúng thực trạng của công tác quản lý sử dụng Quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời phải đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa đến năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Trần Thị Phương Tân i
  2. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, côvà các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày Luận văn thạc sĩ này. ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠNDANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNHDANH MỤC BẢNG BIỂU ............. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNHDANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................vi DANH MỤC VIẾT TẮTPHẦN MỞ ĐẦU ................................................................ viii CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO .............................................................................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo.........................................5 1.1.1 Khái niệm vai trò quỹ vì người nghèo .............................................. 5 1.1.2 Nguyên tắc quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ............................. 10 1.1.3 Công cụ quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ................................. 11 1.1.4 Nội dung quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ................................ 11 1.1.5 Những đối tượng tham gia quản lý quỹ vì người nghèo ................... 14 1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ vì người nghèo ..........................................17 1.2.1 Chính sách của Nhà nước ............................................................... 17 1.2.2 Phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 19 1.2.3 Chuẩn quy định hộ nghèo ............................................................... 19 1.2.4 Hoạt động của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, Ban vận động Ngày vì người nghèo các cấp ................................................... 22 1.3 Bài học thực tiễn về quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo..................................23 1.3.1 Những kinh nghiệm về quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ở các địa phương ................................................................................................... 23 1.3.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý sử dụng quỹ vì nghèo của huyện Hạ Hòa ........................................................................................................ 25 1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................26 1.4.1 Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ..................................... 26 1.4.2 Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ..................................... 28 Kết luận chương 1 .........................................................................................................29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUĨ VÌ NGƯỜI NGHÈO CỦA HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................31 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .....................................31 iii
  4. 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 31 2.1.2 Đặc điểm về xã hội ........................................................................ 33 2.1.3 Đặc điểm về kinh tế ....................................................................... 41 2.2 Thực trạng quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................................................... 46 2.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý quỹ vì người nghèo .................................... 46 2.2.2 Về chính sách của tỉnh, huyện đối với công tác xóa đói, giảm nghèo ............................................................................................................... 47 2.2.3 Tiêu chí xác định hộ nghèo ............................................................ 54 2.2.4 Quản lý thu quỹ vì người nghèo ..................................................... 59 2.2.5 Quản lý chi quỹ vì người nghèo ..................................................... 61 2.2.6 Hoạt động kiểm tra, giám sát .......................................................... 64 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................................ 65 2.3.1 Những kết quả của quĩ vì người nghèo ở huyện Hạ Hòa ................ 65 2.3.2 Những hạn chế của quản lý sử dụng quĩ vì người nghèo ................. 68 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 71 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO CỦA HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ .................................................. 72 3.1 Quan điểm, định hướng về việc quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo trên địa bàn huyện Hạ Hòa ..................................................................................................... 72 3.1.1 Quan điểm về việc quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ................. 72 3.1.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Hạ Hòa ........................................................... 72 3.1.3 Mục tiêu quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo đến năm 2022 .......... 73 3.2 Đề xuất tăng cường công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo ................... 74 3.2.1 Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện ................................................................................. 74 3.2.2 Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền về các chính sách của Nhà nước về Quỹ vì người nghèo ............................................................ 77 3.2.3 Giải pháp tăng cường huy động quỹ vì người nghèo ....................... 79 iv
  5. 3.2.4 Giải pháp tăng cường quản lý thu quĩ vì người nghèo ..................... 81 3.2.5 Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra ....................................... 85 3.2.6 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện quản lý quỹ vì người nghèo ..................................................................... 86 3.2.7 Nhóm giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo, hộ nghèo ............................................................................................................... 90 3.2.8 Các giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ............................... 93 3.3 Một số kiến nghị..................................................................................................99 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 99 3.3.2 Kiến nghị với Ban Thường trực Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam ....... 100 3.3.3 Kiến nghị đối với Ban quản lý quĩ vì người nghèo huyện Hạ Hòa 101 KẾT LUẬN .................................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................104 v
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý quỹ vì người nghèo huyện Hạ Hòa ................ 46 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn.........................................21 Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hạ Hòa ....................................................34 giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................................34 Bảng 2.2 Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Hạ Hòa ......................... 37 Bảng 2.3 Tình hình phát triển giáo dục đào tạo của huyện Hạ Hòa .............................. 40 Bảng 2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 - 2018 43 Bảng 2.5 Kết quả thực hiện giảm nghèo của Hạ Hòa 3 năm (2016 - 2018) .................44 Bảng 2.6 Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ........................................................ 46 Bảng 2.7 Chuẩn nghèo theo thu nhập ............................................................................56 Bảng 2.8 Tình hình Quỹ vì người nghèo qua giai đoạn từ năm 2016 - 2018................60 Bảng 2.9 Tình hình chi Quỹ vì người nghèo qua giai đoạn từ năm 2016 - 2018 ..........63 Bảng 3.1 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2019 - 2022 .... 73 vii
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT ĐHTL Đại học Thủy lợi IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers LVThS Luận văn Thạc sĩ viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đói nghèo là một vấn đề xã hội bức xúc của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng; Trên thế giới hiện nay có tới ¼ dân số đang sống trong tình trạng đói nghèo; hàng triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, đói nghèo không chỉ có ở những nước nghèo, chậm phát triển mà ngay cả trong lòng những nước lớn, phát triển; đói nghèo gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, tàn phá môi trường sinh thái. Đói nghèo không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như các quốc gia đặt ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hòa bình ổn định, đảm bảo các quyền con người được thực hiện. Trong 30 năm đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực phát triển đất nước; bên cạnh việc phấn đấu cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, Đảng, Nhà nước đã đặt biệt quan tâm và tạo cơ hội cho người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói, từng bước xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính phủ đã đầu tư kinh phí cho chương trình xoá đói giảm và hỗ trợ các xã, huyện đặc biệt khó khăn trong cả nước; các địa phương, bộ, ngành, đoàn thể đã triển khai thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo với nhiều biện pháp linh hoạt, sáng tạo giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo tháo gỡ khó khăn như: Vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, hướng dẫn cách làm giầu, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khám chữa bệnh miễn phí, giúp đỡ học sinh nghèo được đến trường; xây dựng nhà "Đại đoàn kết", nhà "Mái ấm cho người nghèo nơi biên giới", nhà tình thương, nhà tình nghĩa.... Xoá đói giảm nghèo là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, là thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng, vừa giúp đỡ người nghèo tự tin vươn lên hoà nhập với sự phát triển chung của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 1
  10. Công tác xóa đói, giảm nghèo được Đảng bộ huyện Hạ Hòa xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung nguồn lực để sớm đưa huyện Hạ Hòa thoát khỏi tỉnh nghèo, từng bước vươn lên là tỉnh khá trong khu vực. Công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh trong những năm qua tuy đã đạt được nhiều kết quả, song chưa tương xứng với khả năng của tỉnh và tiền lực có thể huy động từ các nguồn lực trong và ngoài huyện. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo, các công trình trước chủ yếu nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng đói nghèo, thực hiện đề án quốc gia về xóa đói giảm nghèo... nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về công tác xóa đói, giảm nghèo, ngay cả nghiên cứu về sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước về xoá đói, giảm nghèo ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ những lý do như trên học viên đã chọn đề tài “Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa” làm đề tài nghiên cho luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo của huyện Hạ Hòa thông qua công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đánh giá đúng thực trạng của công tác quản lý sử dụng Quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời phải đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa đến năm 2022. Từ mục đích trên, đề tài có 3 nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về: Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa. - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa đến năm 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
  11. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Công tác xoá đói, giảm nghèo nói chung, công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo nói riêng đã và đang mang lại nhiều kết quả quan trọng trong việc giảm nghèo nhanh và bền vững; Đề tài quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ là một nội dung của công tác XĐGN, đề tài nghiên cứu về thực trạng, những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018. Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa đến năm 2020. - Về không gian: Địa bàn huyện Hạ Hòa - Về thời gian: Công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo giai đoạn 2016 – 2018 và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo đến năm 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, học viên đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu sau: Với dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các số liệu báo cáo của UBND huyện, Ủy ban MTTQ huyện Hạ Hòa, phòng Lao động thương binh và xã hội, Ban Dân tộc huyện, Ban Vận động quỹ vì người nghèo huyện qua các năm 2016 đến 2018; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Với dữ liệu sơ cấp: Để nghiên cứu sâu hơn và có cơ sở cho các nhận xét, đánh giá về công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa, học viên đã tiến hành nghiên cứu khảo sát, thu thập thêm thông tin sơ cấp qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn (Phiếu khảo sát, phụ lục,…) Khảo sát qua lấy ý kiến của lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo Uỷ ban MTTQ huyện, Ban vận động Ngày vì nghèo, lãnh đạo các ngành LĐTB&XH, Ban Dân tộc huyện, lấy ý kiến của người dân, ý kiến của các hộ đang được công nhận là hộ nghèo,… về các 3
  12. chính sách của huyện đối với công tác xóa đói, giảm nghèo. Bảng hỏi được phát cho 150 người. Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018. Kết quả đã khảo sát được thực trạng công tác quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo của huyện Hạ Hòa trong giai đoạn 2016 – 2018; qua nội dung của phiếu khảo sát người dân đã tham gia đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đối với các chính sách hỗ trợ hộ nghèo và công tác xóa đói, giảm nghèo của huyện. 6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Luận văn đã kế thừa, tiếp thu nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến công tác xoá đói giảm nghèo, trên cơ sở đó có bổ sung, phát triển phù hợp với yêu cầu của đối tượng nghiên cứu, đó là: - Làm rõ sự cần thiết khách quan cần tăng cường vai trò của Nhà nước, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, sự đồng thuận của quần chúng nhân dân đối với công tác XĐGN, đặc biệt là với một tỉnh còn nhiều khó khăn như huyện Hạ Hòa. - Với những kiến nghị và giải pháp đưa ra sẽ góp phần từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cầu, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý sử dụng quỹ "Vì người nghèo" Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng quỹ "Vì người nghèo" của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 - 2018 Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng quỹ "Vì người nghèo" của huyện Hạ Hòa giai đoạn đến năm 2022 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO 1.1 Cơ sở lý luận về Quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo 1.1.1 Khái niệm vai trò quỹ vì người nghèo - Khái niệm về nghèo: Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 định nhĩa: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát tiển xã hội tổ chức tại Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua sản phẩm thiết yếu tồn tại”. Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới WB (World bank): Ngưỡng nghèo là mốc mà nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới mốc này thì bị coi là nghèo. Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia. Theo WB thì đói nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số hàng hóa lương thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi người mỗi ngày. Tóm lại những quan niệm về đói nghèo nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo đó là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. - Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo: Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tổi thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. 5
  14. Giảm nghèo là giúp bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì đồng thời cũng xóa được đói, Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói là đồng nghĩa. - Khái niệm về quỹ vì người nghèo: Tại Quyết định số 901/QĐ-TMTW-BTT, ngày 25/9/2011 của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương MTTTQ Việt Nam quyết định ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng "Quỹ vì người nghèo” sửa đổi, khẳng định: "Quỹ vì người nghèo được hình thành trên cơ sở vận động sự tự nguyện ủng hộ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà áp dụng hình thức trợ giúp cho người nghèo, hộ nghèo theo chuẩn mực của Nhà nước công bố từng thời kỳ”. Quỹ vì người nghèo được thành lập ở 4 cấp: Trung ương, tỉnh (thành phố), huyện (quận, thị xã), xã (phường, thị trấn). Ở mỗi cấp có Ban vận động xây dựng, quản lý và điều hành "Quỹ vì người nghèo” gọi chung là Ban vận động Quỹ. Ban vận động Quỹ các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ. Tổ chức vận động ủng hộ "Quỹ vì người nghèo” mỗi năm tập trung cao điểm từ 17/10 đến 18/11 và khuyến khích các tổ chức, cá nhân ủng hộ nhiều lần trong năm. Tồn quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng". Sau khi nước nhà giành được độc lập, đời sống kinh tế-xã hội gặp rất nhiều khó khăn. Với nỗ lực của Đảng, Nhà nước, nhân dân, công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả rất quan trọng. Tuy nhiên, sau 25 năm giải phóng, một bộ phận dân cư nhất là ở vùng nông thôn, miền núi vẫn còn trong tình trạng nghèo đói. Chính vì vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị-xã hội đã nhận trách nhiệm vận động xã hội góp công sức, trí tuệ để hỗ trợ nhân dân thoát nghèo bền 6
  15. vững. Ngày 17-10-2000, hưởng ứng "Ngày thế giới chống đói nghèo" của Liên hợp quốc, trên cơ sở thống nhất với Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động Cuộc vận động "Ngày vì người nghèo", gắn với đó là hình thành Quỹ "Vì người nghèo" trên phạm vi cả nước và lấy ngày 17-10 hàng năm là "Ngày Cả nước vì người nghèo." Hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông qua Cuộc vận động đã huy động được sự hỗ trợ rất lớn của xã hội. Cụ thể, từ khi phát động đến nay (17-10-2000 đến 30-9-2016), Quỹ "Vì người nghèo" 4 cấp đã vận động, tiếp nhận được 11.454 tỷ đồng; vận động ủng hộ trực tiếp cho chương trình an sinh xã hội ở các địa phương được trên 31.150 tỷ đồng. Nguồn vốn này đã hỗ trợ người nghèo hết sức có ý nghĩa. Kết quả, từ sự vận động trên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã phối hợp với chính quyền hỗ trợ, xây dựng, sửa chữa gần 1,5 triệu căn nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo; hàng chục triệu lượt hộ nghèo được hỗ trợ về vốn, tư liệu sản xuất; hàng nghìn công trình dân sinh (trường học, trạm xá, cầu dân sinh, đường giao thông nông thôn...) được xây dựng; hàng triệu người được hỗ trợ kinh phí để khám, chữa bệnh... - Vai trò của công tác XĐGN: Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Ngay từ những ngày đầu tiên của chế độ mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa vấn đề xoá đói giảm nghèo vào danh mục những công việc bức xúc của chính phủ cần làm ngay. Do đó thấy được vai trò quan trọng của xoá đói giảm nghèo đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. [5] Có thể nói rằng xoá đói giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực của phân hoá giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên, gây mất ổn định chính trị xã hội, làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết thành công về vấn đề xoá đói giảm nghèo sẽ không thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và như vậy mục tiêu phát triển bền vững của CNXH cũng không thể thực hiện được. 7
  16. Xoá đói giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội; xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: học hành, khám chữa bệnh miễn phí, tiếp cận với thông tin khoa học… góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi. Xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để bảo vệ môi trường sinh thái. Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ yếu gây nên tội phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Nó không chỉ kéo theo hệ quả kinh tế - xã hội nghiêm trọng cho các nước đang phát triển nói chung, miền núi và vùng đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của xung đột, mất ổn định chính trị. Vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. [5] Lịch sử đã chứng minh rằng, đói nghèo bao giờ cũng tham gia vào quá trình khai thác bừa bãi tài nguyên, tàn phá môi trường sinh thái. Bởi vậy xoá đói giảm nghèo có vai trò cực kỳ quan trọng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái giữ gìn thiên nhiên đa dạng hoá sinh học. Tạo điều kiện cho khai thác hợp lý tài nguyên ở miền núi. Xoá đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân nhất là nhóm người nghèo nói chung và đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi nơi có điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với đồng bào kinh. Xoá đói giảm nghèo tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mọi người, nhất là nhóm người nghèo. 8
  17. Xoá đói giảm nghèo tạo cơ hội cho người nghèo nhất là đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở miền núi có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và hưởng thụ các hoạt động văn hoá… Trong kế hoạch phát triển bền vững của Việt Nam về thực thiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam cam kết dành ưu tiên hàng đầu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo là định hướng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ nhiều mặt của cộng đồng quốc tế về: Kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực, góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. [5] - Vai trò của quỹ vì người nghèo: Quỹ vì người nghèo có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác XĐGN, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, khắc phục hậu quả của sự phân hóa giàu nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo có điều kiện cải thiện đời sống, tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: Học tập, khám chữa bệnh, tiếp cận với thông tin, khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật; góp phần đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái. [5] Trong những năm qua từ nguồn quỹ vì người nghèo đã hỗ trợ tích cực cho chương trình xoá đói giảm nghèo như hỗ trợ các hộ nghèo đang ở nhà dột nát có điều kiện cải thiện nhà ở, làm nhà "Đại đoàn kết"; xây dựng nhà "Mái ấm cho người nghèo nơi biên giới"; xây dựng các công trình dân sinh như: Lớp học cắm bản, xây dựng nhà Văn hoá; hỗ trợ người nghèo đón Tết; hỗ trợ vốn sản xuất cho hộ nghèo; hỗ trợ học sinh nghèo sinh viên được đến trưởng, làm đường giao thông nông thôn, đường giao thông liên bản, liên xã,... Giúp cho người nghèo được mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân nhất là những người nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa các đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào kinh. 9
  18. Từ sự hỗ trợ của quỹ vì người nghèo, sự vào cuộc của Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên, công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh từng bước được quan tâm, đầu tư và triển khai có hiệu quả, tình hình kinh tế - xã hội có bước phát triển khá, mức sống và thu nhập của các hộ nghèo ngày càng được nâng lên rõ rệt về mọi mặt. [5] 1.1.2 Nguyên tắc quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo - Hoạt động của Quỹ theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí cho hoạt động vì người nghèo, hộ nghèo, khuyến khích việc Uỷ ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ ngân sách cho công tác quản lý quỹ. [8] - Ban vận động "Ngày vì người nghèo” các cấp được sử dụng con dấu riêng để giao dịch; có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước để theo dõi thu, chi Quỹ. - Quỹ "Vì người nghèo” các cấp chỉ được mở tài khoản tại Ngân hàng để tiếp nhận các khoản ủng hộ bằng ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài và tiến hành quy đổi ra VND để chuyển về Kho bạc Nhà nước cùng cấp sử dụng theo Quy chế Quỹ. - Ban vận động ở từng cấp có nhiệm vụ về quản lý tài chính như sau: Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ; kiểm tra các hoạt động của Quỹ thuộc cấp mình quản lý, đảm bảo thu, chi đúng quy định; thực hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước. Lập dự toán thu, chi Quỹ báo cáo Ban vận động cấp trên và cơ quan Tài chính cùng cấp. Ở cấp Trung ương, Ban vận động lập dự toán thu, chi báo cáo Bộ Tài chính. Ban vận động cấp trên trực tiếp có quyền điều tiết số tiền huy động được từ cấp có nguồn thu cao sang cấp có nguồn thu thấp. Việc điều chuyển do Trưởng ban vận động cấp trên quyết định, sau khi có sự trao đổi thống nhất với cấp bị điều tiết, để sử dụng theo các nội dung chi quy định tại Điều 8, Quyết định số: 901/QĐ-MTTW, ngày 25/4/2011 “Về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ Vì người nghèo” sửa đổi... 10
  19. 1.1.3 Công cụ quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo - Quản lý bằng văn bản pháp luật: Trên cơ sở các Văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính; Thông tư 77/2007/TT-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán áp dụng cho “Quỹ vì người nghèo”; các văn bản của UBND tỉnh ban hành các quy định về sử dụng kinh phí đối với công tác xoá đói, giảm nghèo; nguồn ngân sách cấp cho Ban vận động thực hiện cuộc vận động, kinh phí huy động từ nhân dân,... - Quản lý thông qua các cơ quan, đơn vị: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì việc vận động xây dựng Quỹ; Phối hợp với các Bộ ngành liên quan trong việc quản lý và sử dụng Quỹ, cụ thể như sau: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định đối tượng hộ nghèo được hỗ trợ căn cứ vào chuẩn nghèo theo quy định của Nhà nước. Uỷ ban Dân tộc và miền núi xác định mức hỗ trợ đối với người nghèo, hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu, chi Quỹ theo đúng pháp luật và chế độ tài chính, kế toán, thống kê của Nhà nước. - Quản lý thông qua dư luận của quần chúng nhân dân: Trong triển khai các chính sách liên quan đến đời sống của nhân dân, ý kiến phẩn hồi của nhân dân có yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại, chính sách nhận được sự đồng thuận, sự ủng hộ của nhân dân thì được nhân dân hưởng ứng, nhân dân tham gia thực hiện; chính sách đi ngược lại lòng dân và nhân dân không đồng thuận thì chính sách đó không được triển khai thực hiện. Nhân dân không chỉ phản hồi về chính sách mà còn phản hồi cả về thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ được thay mặt nhà nước trực tiếp làm việc với nhân dân. [8] 1.1.4 Nội dung quản lý sử dụng quỹ vì người nghèo Quản lý Quĩ vì người nghèo: - Quản lý quĩ vì người nghèo là một hình thức của quản lý kinh tế, có sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. "Việc quản lý, sử dụng quỹ vì người nghèo được Bộ Tài chính, Uỷ ban Trung MTTQ Việt Nam ban hành các văn bản quy định rất chặt chẽ, cụ thể cho từng nội dung". 11
  20. 1. Công tác kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý quỹ: Quỹ vì người nghèo các cấp phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ vì người nghèo giúp đỡ. Việc hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ vì người nghèo thực hiện theo Thông tư 77/2007/TT-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ vì người nghèo. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Đối với các nguồn viện trợ, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ. Hàng quý, năm, quỹ vì người nghèo các cấp có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi Quỹ báo cáo Ban vận động cùng cấp, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và Ban vận động cấp trên". 2. Công tác quản lý Quỹ: Quỹ vì người nghèo phải thực hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thu, chi của Quỹ. Định kỳ và đột xuất, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ. Trưởng Ban vận động từng cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ. - Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc thành lập và hoạt động của Quỹ để thu lợi và hoạt động bất hợp pháp". - Quỹ "Vì người nghèo" được sử dụng theo nguyên tắc dân chủ, công khai và được hỗ trợ đúng đối tượng vào các nội dung: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2