Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được tình hình thu hồi đất và tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đề xuất được một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân trong vùng nghiên cứu sau thu hồi đất tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN Ý ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN Ý ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HOÀ HUẾ - 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Văn Ý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý thầy cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Quý thầy, cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS.TS Hoàng Thị Thái Hòa, người hướng dẫn khoa học, cô đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Lăng, Ủy ban nhân nhân xã Hải Phú và xã Hải Vĩnh và các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Huế, ngày 25 tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Văn Ý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Luận văn này đã tập trung phân tích, đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của các hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao hiệu quả, đảm bảo sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất tại huyện Hải Lăng cũng như các địa phương khác. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đất đai; số liệu, tài liệu về tình hình thu hồi đất và sinh kế của người đân; tham gia quan sát thực địa; phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ chuyên môn và hộ gia đình, cá nhân. Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tôi đã tiến hành tổng hợp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cho thấy: Toàn huyện Hải Lăng, trong giai đoạn 2014 - 2018, UBND huyện Hải Lăng đã hoàn thành việc thực hiện bồi thường, GPMB cho 33 dự án, với diện tích đất thu hồi là 121 ha để giao đất và cho thuê đất sử dụng vào các mục đích phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Việc thu hồi đất để thực hiện việc ĐTH, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia và địa bàn nghiên cứu cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã có nhiều chính sách nhằm đảm bảo đời sống của người dân có đất bị thu hồi; tại địa bàn nghiên cứu việc thu hồi đất cơ bản làm thay đổi đời sống của người dân theo hướng tích cực. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm thực hiện. Dện tích thu hồi đất nông nghiệp nhìn chung của từng hộ vẫn nằm trong mức độ vừa phải; diện tích bố trí tái định cư và giao thêm mặc dù không bằng diện tích đất ở bị thu hồi song vẫn đảm bảo về nhu cầu về diện tích xây nhà ở và tương đối tương xứng. Quá trình chuyển đổi về lâu dài tất yếu sẽ xãy ra, cho nên sự ổn định, tương xứng đó có thể bị phá vỡ trong tương lai. Nhiều hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu có thu nhập tương đối cao hơn trước, nguồn vốn về vật chất cũng được cải thiện đáng kể song nguồn thu nhập của họ chưa thực sự đảm bảo được tính ổn định. Các công việc mới tạo thu nhập có phần cao hơn song không chắc chắn về lâu dài, phụ thuộc nhiều vào kinh tế thị trường trong khi người nông dân từ trước đến nay hầu như chưa làm quen để dễ dàng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế hiện đại đó. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv Việc thu hồi đất hiện tại chỉ mới dừng lại ở chổ Nhà nước có được mặt bằng còn người dân có được một khoản tiền bồi thường, hỗ trợ mà chưa quan tâm đến việc tạo việc làm, việc định hướng sử dụng có hiệu quả dòng vốn chảy vào vẫn chưa được tính đến. Nguyên nhân không chỉ xuất phát từ phía chủ thể thu hồi đất mà nó con liên quan đến ý thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của chủ thể bị thu hồi đất. Từ những nhận định trên, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước phải đưa ra các giải pháp để đảm bảo sinh kế của người bị thu hồi đất đặc biệt là đưa ra các giải pháp về đào tạo lao động, giải quyết việc làm, tư vấn sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và các giải pháp khác để đảm bảo sinh kế cho người dân bị mất đất nông nghiệp nói riêng và người bị thu hồi đất nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................... x MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Khái quát về đất đai ........................................................................................... 3 1.1.2. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..................................................... 5 1.1.3. Tổng quan lý thuyết sinh kế ............................................................................... 9 1.1.4. Chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................. 13 1.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam trong những năm trở lại đây ........................................................................................................................ 16 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 18 1.2.1. Tình hình công tác thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ............................... 18 1.2.2. Thực trạng công tác thu hồi đất tại Việt Nam ................................................... 21 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 1.2.3. Thực trạng công tác thu hồi đất tại huyện Hải Lăng ......................................... 22 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 23 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 27 2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 27 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................... 27 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 27 2.3.2. Phương pháp phân tích theo khung sinh kế bền vững ....................................... 28 2.3.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 28 2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra .............................. 29 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 34 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn huyện ....................... 40 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện................... 45 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TĐC TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................ 46 3.2.1. Tình hình chung ............................................................................................... 46 3.2.2. Kết quả đạt được .............................................................................................. 47 3.2.3. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc..................................................................... 47 3.2.4. Tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại các dự án nghiên cứu ................................................................................................................. 48 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN ................................................................................................................. 52 3.3.1. Khái quát chung về tình hình các hộ điều tra phỏng vấn ................................... 52 3.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân .............................. 53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii 3.4. GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG ............................................................ 71 3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên ...................................................................... 71 3.4.2. Giải pháp về nguồn vốn con người ................................................................... 72 3.4.3. Giải pháp về nguồn vốn tài chính ..................................................................... 72 3.4.4. Giải pháp về nguồn vốn vật chất ...................................................................... 73 3.4.5. Giải pháp về nguồn vốn xã hội ......................................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 76 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á BTHT: Bồi thường hỗ trợ GPMB: Giải phóng mặt bằng QSD: Quyền sử dụng TĐC: Tái định cư UBND: Ủy ban nhân dân WB: Ngân hàng thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của huyện Hải Lăng giai đoạn 2014-2018 .... 34 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu các loại đất năm 2018 ............................ 40 Bảng 3.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp thời kỳ 2014-2018 ........................... 43 Bảng 3.4. Biến động đất phi nông nghiệp thời kỳ 2014-2018 ..................................... 44 Bảng 3.5. Tình hình thu hồi đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra .................. 54 Bảng 3.6. Diện tích đất nông nghiệp bình quân mỗi hộ trước và sau thu hồi đất......... 54 Bảng 3.7. Tình hình thu hồi đất ở và đất vườn các hộ điều tra .................................... 57 Bảng 3.8. Tình hình giao đất TĐC và giao thêm cho các hộ điều tra .......................... 58 Bảng 3.9. Độ tuổi của các nhóm hộ điều tra ............................................................... 59 Bảng 3.10. Trình độ chuyên môn của các nhóm hộ điều tra ....................................... 60 Bảng 3.11. Tỷ lệ nguồn thu của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất ....................... 63 Bảng 3.12. Tình hình vay vốn của các nhóm hộ ......................................................... 63 Bảng 3.13. Đồ dùng gia đình trước và sau thu hồi đất ................................................ 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững.................................................................... 10 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị............................................... 30 Hình 3.2. Cấu trúc lao động của các hộ điều tra ......................................................... 52 Hình 3.3. Trình độ học vấn của các hộ điều tra .......................................................... 53 Hình 3.4. Diện tích bình quân đất nông nghiệp theo nhóm hộ trước và sau thu hồi .... 55 Hình 3.5. Diện tích bình quân đất nông nghiệp theo nhân khẩu .................................. 56 Hình 3.6. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ......................... 62 Hình 3.7. Một số hướng hình thành khung sinh kế sau thu hồi đất ............................. 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tất yếu phải thu hồi một số diện tích đất nông nghiệp, đất ở để xây dựng các kết cấu hạ tầng, các khu đô thị, các khu công nghiệp. Quá trình thu hồi đất đã ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân mất đất và cả nông dân vùng có đất bị thu hồi, trên nhiều mặt. Một mặt, việc thu hồi đất đã có tác động tích cực như thúc đẩy sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động nông thôn có xu hướng giảm dần, tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều cơ hội làm việc cho người lao động và kéo theo sự phát triển của khoa học, công nghệ, trình độ của người lao động, khai thác được tiềm năng kinh tế của các vùng miền, nâng cao đời sống nhân dân. Mặt khác, việc thu hồi đất nếu thực hiện không tốt cũng gây ra những hệ quả xấu như: không ít người nông dân mất dất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, không có việc làm, thu nhập bấp bênh. Dù Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, cuộc sống tạm bợ, bấp bênh đã và đang diễn ra tại nhiều địa phương. Do số tiền bồi thường và hỗ trợ thấp, hơn nữa một bộ phận nông dân không biết sử dụng số tiền bồi thường sao cho hiệu quả nên sau khi sử dụng hết không còn nguồn thu nhập, đời sống không ổn định, dẫn đến những vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư trên địa bàn, hoặc chậm triển khai các dự án, để đất hoang hóa không sử dụng gây lãng phí tài nguyên đất. Tình hình đó đòi hỏi phải nhận thức rõ tác động tích cực và tác động tiêu cực của việc thu hồi đất đối với đời sống của nông dân, nhất là những nông dân không còn đất canh tác. Từ đó, có giải pháp thích hợp để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực. Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cũng đã và đang gặp những vấn đề khó khăn trong công tác giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Hải Lăng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội phía nam của tỉnh Quảng Tri, với tổng diện tích tự nhiên 42.479,7 ha chiếm 8,97% diện tích toàn tỉnh, bao gồm 19 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn. Trong những năm qua, cùng với tiến trình phát triển chung của tỉnh, nhất là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và theo đó là việc quy hoạch, sắp xếp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một tất yếu. Tuy nhiên, công tác tái định cư, bồi thường thiệt hại, thu hồi đất đối với PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 người dân trong vùng dự án là một vấn đề hết sức nhạy cảm vì liên quan đến đời sống, sản xuất của nhân dân. Vấn đề đặt ra ở đây là sinh kế của người nông dân có đất nông nghiệp bị thu hồi đã chuyển đổi như thế nào và Nhà nước ta đã có những giải pháp, chính sách như thế nào để hỗ trợ, giúp đỡ người dân. Để đánh giá đúng thực trạng sinh kế của người dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng và kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị". 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục đích của đề tài Đánh giá được ảnh hưởng của việc thực hiện thu hồi đất đến sinh kế của người dân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của người dân tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 1.2.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình thu hồi đất và tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. - Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân trong vùng nghiên cứu sau thu hồi đất tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ và bước đầu hoàn thiện những chính sách của nhà nước và địa phương về thu hồi đất, đảm bảo sinh kế của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cho thấy rõ thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi thu bị Nhà nước thu hồi đất đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp bồi thường, hỗ trợ và TĐC hợp lý để đảm bảo sinh kế cho người dân. - Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng và cả nước nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái quát về đất đai 1.1.1.1. Khái niệm về đất đai Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hoá Liên Xô (cũ) V.R Viliam (1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [7]. Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp. Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thực vật, động vật, những biến đổi của đất do hoạt động con người [26]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ. Như vậy, tuỳ theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn, mà đất đai được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thuỷ quyển), sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản [5]. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 1.1.1.2. Phân loại đất Hiện nay, trên thế giới tuỳ theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại đất khác nhau. Ở Việt Nam, đất thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng [5]. a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng Phân loại đất theo thổ nhưỡng mục đích nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng. Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu [5]: • Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh • Phân loại đất theo định lượng các tầng đất • Phân loại đất theo FAO - UNESCO Ở Việt Nam, năm 1976 Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ 1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương pháp FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất [7]. b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng Ở Việt Nam, Luật đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Cách phân loại đất theo Luật đất đai 1987 và Luật đất đai 1993 vừa theo mục đích sử dụng, lại theo địa bàn gây nên có sự chồng chéo. Để khắc phục tình trạng này, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày 19/11/2014 quy định căn cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. - Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [3]. - Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác [3]. Trong các phân nhóm của nhóm đất nông nghiệp, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 phi nông nghiệp lại được chia thành nhiều loại đất chi tiết khác nhau theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. - Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây [3]. Tóm lại, theo mục đích sử dụng, đất đai ở nước ta hiện nay được chia làm 3 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Với tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày càng cao như hiện nay, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng luôn có xu hướng chuyển sang đất phi nông nghiệp với diện tích ngày càng lớn. 1.1.2. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Theo khoản 5 điều 4 luật đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSD đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành” [13]. Theo khoản 11 điều 3 luật đất đai 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại QSD đất của người được Nhà nước trao QSD đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” [14]. Có nơi người ta quan niệm thu hồi đất là giải tỏa hay GPMB là quá trình tổ chức thực hiện việc di dời tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư) trên diện tích đất bị thu hồi để bàn giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án. [16] Theo các khái niệm trên, thu hồi đất là hành vi của Nhà nước đối với người sử dụng đất thông qua quyết định thu lại QSD đất. Tuy nhiên, theo tác giả cụm từ “thu hồi đất” nên chăng có thể thay bằng “thu hồi QSD đất” vì đã là đất “của” Nhà nước thì tại sao Nhà nước lại phải thu hồi và “thu hồi đất” chỉ có thể dùng đối với những trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Hoặc ở khía cạnh khác cho thấy cụm từ “thu hồi đất” còn mang tính bạo lực Nhà nước đối với người sử dụng đất, khi Nhà nước có nhu cầu về đất, một số người dân tiến bộ sẽ hiến đất, tự nguyện giao đất thì Nhà nước phải nhận đất mới đúng. Do vậy, có thể sử dụng một thuật ngữ khác có tính khả quan và dễ được đón nhận hơn từ phía người dân đó là “trưng mua QSD đất”. Trong khi đó, khái niệm “bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại sự tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [18]. Pháp luật đất đại năm 2003 và 2013 đều chỉ rõ: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSD đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [14]. Còn việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. [13] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Sau khi thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ, Nhà nước cũng đã tính đến việc giao đất ở mới cho những trường hợp không còn đất để ở hay gọi là TĐC. Theo đó, TĐC được hiểu là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. TĐC được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần đó [11]. Tóm lại, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình phức tạp, nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp chính quyền và một bộ phận lớn người dân. Các công đọan này gắn kết với nhau một cách chặt chẽ trong việc giải quyết những mâu thuẩn về mặt lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Quá trình này chịu tác động lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau song tự thân nó cũng có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội: - Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, GPMB: + Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất: Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSD đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chúng nhận QSD đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ [11]. Trong công tác GPMB, giấy chứng nhận QSD đất, hồ sơ địa chính về đất đai là căn cứ tối quan trọng giúp cho việc phân loại đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và TĐC đồng thời là cơ sở cung cấp các thông tin về diện tích, loại đất để áp giá bồi thường, hỗ trợ. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta còn hạn chế, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận QSD đất vẫn chưa hoàn thiện dẫn đến công tác GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn. Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển TĐC thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. + Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất [17]. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là tiền thân của công tác thu hồi đất, GPMB của nhiều dự án. Việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do đó mà có những tác động nhất định đến việc thu hồi đất, GPMB: Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để ban hành Quyết định thu hồi đất, để lập, trình duyệt và thực hiện phương án GPMB; là căn cứ để xây dựng các khu TĐC; là nhân tố ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng QSD đất, từ đó tác động tới giá đất tính toán bồi thường. Ngoài ra, việc lập phương án quy hoạch sử dụng đất không đảm bảo khả năng dự báo, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, thiếu bền vững dẫn đến tình trạng quy hoạch treo, là nguyên nhân dẫn đến các vướng mắc khi thực hiện GPMB. + Công tác giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Tuy nhiên, hiện nay việc thực công tác này ở nhiều địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, hạn mức giao đất và nghĩa vụ đống thuế quy định chưa rõ ràng, nhiều trường hợp giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền nên trong quá trình thu hồi đất và GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn. + Giá đất và định giá đất: Hiện nay, ở nước ta giá đất dựa trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau [6]. Theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không đúng theo nguyên tắc đó, ngoài ra còn có sự chênh lệch lớn về giá đất tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương, trong khi pháp luật đất đai hiện hành lại chưa có cơ chế hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Vì vậy, dẫn đến các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ách tắc trong khi thực hiện công tác bồi thường, GPMB [2]. Như vậy, việc quy định về giá đất chưa đảm bảo tính rõ ràng vì giá đất trên thị trường khó ổn định và luôn có sự thay đổi, thậm chí có thời diểm giá đất thay đổi từng ngày. Do đó, việc xác định thế nào là phù hợp với giá thị trường hoàn toàn mang tính chủ quan. Khái niệm giá đất phổ biến cũng hoàn toàn mơ hồ, cần quy định bắt buộc phải có tư vấn độc lập về giá đất khi xây dựng khung giá đất và trong trường hợp có khiếu nại. + Thị trường Bất động sản: Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường [11]. Tuy nhiên, trên thực tế một phần cũng do đầu tư ồ ạt về việc xây dựng các khu chung cư rộng lớn mà dẫn đến việc thu hồi đất từ đó làm nãy sinh những vấn đề phức tạp. Thay vì cho phép doanh nghiệp tự đứng ra GPMB, thỏa thuận đền bù với người có đất, tới đây Nhà nước sẽ đứng ra thu hồi đất và cho thuê lại. Chính điều này khiến cho người dân không có sự đồng thuận khi xây dựng các khu chung cư hay các căn hộ cao cấp. + Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật: Thực tiễn khai thác cho thấy việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẻ hở trong việc thực thi pháp luật [1]. Có thể nói việc điều chỉnh, thay đổi các văn bản quy định về quản lý, sử dụng đất của Trung ương đã làm thay đổi căn bản toàn bộ các chính sách về đất đai của các địa phương, trong đó nỗi bật có các chính sách liên quan đến thu hồi đất, GPMB. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. - Tác động của công tác thu hồi đất đến phát triển kinh tế - xã hội: Thu hồi đất, GPMB nếu thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, sớm thực hiện các dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt GPMB sẽ góp phần cải thiện mô trường đầu tư, khai thác nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi đất, GPMB còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động... Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn