intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè trên địa bàn huyện Phú Lương; đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG CANH TÁC CHÈ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG CANH TÁC CHÈ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8850101 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Văn Giới THÁI NGUYÊN - 2019 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Anh Tuấn, xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Ngô Văn Giới, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết luận của luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Nguyễn Anh Tuấn i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học khoa học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là PGS, TS Ngô Văn Giới, Trưởng Khoa Tài nguyên và Môi trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường. Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, huyện Phú Lương và cấp ủy, chính quyền xã Vô Tranh, Tức Tranh, huyện Phú Lương đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu thực hiện đề tài này. Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Anh Tuấn ii
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan…………………………………………..……………………i Lời cảm ơn………………………………………….………….…………..ii Mục lục……………………………………………………………………iii Danh mục các từ viết tắt………………………………………….....…..…vi Danh mục các bảng...……………………………………………..…....…vii Danh mục hình………………………………………………………...…viii MỞ ĐẦU…………………………………………………………….....…..1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài………………………………………………..4 1.1.1. Khái niệm và phân loại hóa chất bảo vệ thực vật……...……..…..….4 1.1.1.1. Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật …………..….……...……..4 1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật...................................................5 1.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV tồn lưu đến môi trường….....….…11 1.1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất…………………………………….....…12 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước………………………………….....….14 1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí………………………...…..…….16 1.1.2.4. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV lên con người và động vật…..…17 1.1.2.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật....22 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………….………23 1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới…..….…..…23 1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam...……….....26 1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu tại Thái Nguyên……………..…..30 1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài…………………………………………..….32 1.3.1. Một số quy định hiện hành về quản lý hóa chất BVTV và chất thải chứa hóa chất BVTV………………………………………………..………….32 1.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuốc BVTV và chất thải chứa hóa chất BVTV…………………………………………………………………33 iii
  6. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………..……..34 2.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………..……..34 2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………..……………..……..34 2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..……..34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương…....…….45 3.1.1. Vị trí địa lý……………………………………………..…….…….45 3.1.2. Địa hình………………………………………………..…….……..46 3.1.3. Về khí hậu…………………………………………..…..………….48 3.1.4. Về thủy văn…………………………………………..…….………49 3.1.5. Về tài nguyên đất……………………………………...……………49 3.1.6. Tài nguyên rừng……………………………………..….………….55 3.1.7. Tài nguyên khoáng sản ……………………………….....…………55 3.1.8. Tài nguyên nước………………………………………...………….55 3.1.9. Nguồn nhân lực…………………………………………...………..56 3.1.10. Thực trạng môi trường……………………………..…....………..56 3.1.11. Đánh giá chung……………………………..…....………………..57 3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên………………………………………..……..…………………………58 3.3. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV tại vùng chuyên canh chè huyện Phú Lương …………………………………………………….……59 3.3.1. Tình hình canh tác tại vùng chuyên canh chè……………….......…59 3.3.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật………….......….……62 3.3.3. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè……….…….…...65 3.3.4. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật…........68 3.4. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV tại vùng chuyên canh chè………………………………………………75 3.4.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV ……...75 iv
  7. 3.4.2. Xây dựng mạng lưới đặt các điểm thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV …………………………………………………………………….……79 3.4.3. Giáo dục tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV…………….……………….....…..…..80 3.4.4. Ban hành hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV………………………………………..…….……..………..….81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận………………………………………………..…..…………83 4.2. Kiến nghị……………………………………………………………..84 TÀI LIỆU THAM KHẢO v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật GRDP : Tốc độ tăng trưởng LD50 : Liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm LC50 : Liều lượng gây chết trung bình KT-XH : Kinh tế - xã hội UBND : Ủy ban nhân dân CP : Chính phủ FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm hóa chất BVTV ở con người Bảng 3.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lương Bảng 3.2: Cơ cấu đất đai huyện Phú Lương năm 2015 Bảng 3.3: Cơ cấu dân số, đất đai xã Vô Tranh, huyện Phú Lương Bảng 3.4: Cơ cấu dân số, đất đai xã Tức Tranh, huyện Phú Lương Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước mặt Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu đất Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu trầm tích Bảng 3.8. Ước tính khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh Bảng 3.9. Khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh Bảng 3.10. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các xã Bảng 3.11: Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải chứa hóa chất BVTV vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Chu trình phát tán hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp Hình 1.2. Tác hại của hóa chất BVTV đối với con người Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và cong người Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam Hình 3.1. Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu một số loại đất chủ yếu của huyện Phú Lương Hình 3.3: Canh tác chè tại xã Vô Tranh Hình 3.4: Canh tác chè tại xã Tức Tranh Hình 3.5: Một số loại thuốc trừ sâu thường dùng trong canh tác chè huyện Phú Lương Hình 3.6: Hình ảnh lấy mẫu phân tích Hình 3.7. Hình ảnh đốt chất thải chứa hóa chất BVTV tại bể thu gom Hình 3.8. Sơ đồ thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vùng nông nghiệp nông thôn chiếm đến trên 95% diện tích tự nhiên và trên 70% tổng dân số toàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như: Giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cây trồng, chuyển dịch sử dụng đất có hiệu quả. Đến năm 2016, giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh) đạt 12.158 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2015, chiếm 15,8% cơ cấu kinh tế của tỉnh; tốc độ tăng trưởng (GRDP) giai đoạn 2011 - 2015 đạt 5,1%; tỷ trọng trồng trọt giảm, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản tăng; bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung và một số sản phẩm trở thành hàng hóa tập trung như: Chè, nấm, lợn, gà, gỗ nguyên liệu; thu nhập, đời sống của cư dân nông thôn từng bước cải thiện, góp phần đáng kể vào chương trình xoá đói, giảm nghèo; ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Trong sản xuất trồng trọt, nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống, biện pháp canh tác tiên tiến được áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả cao; chuyển đổi một số diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác đã tạo thu nhập đáng kể cho người dân. Sản xuất chè đang chuyển dịch theo hướng tích cực, sản lượng, giá trị sản phẩm không ngừng được nâng cao. Năm 2016, diện tích chè toàn tỉnh là 21.361 ha, sản lượng 211.244 tấn; diện tích chè giống mới đạt 14.409 ha, chiếm 67,5% tổng diện tích. Nhiều giống chè mới có năng suất, chất lượng cao được ứng dụng vào sản xuất; đã áp dụng sản xuất được cấp chứng nhận VietGAP đối với cây chè 640 ha, rau 30 ha [33]. Tuy có thế mạnh, tiềm năng để phát triển sản xuất chè, song trong thực tế cho thấy khu vực chuyên canh chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói riêng đang có nhiều vấn đề bất cập về môi trường. Trong đó nổi cộm là vấn đề ô nhiễm tiềm tàng do chất thải rắn từ việc sử dụng hóa chất bảo 1
  12. vệ thực vật trong canh tác chè. Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè, việc thâm canh tăng năng suất đã làm cân bằng sinh học bị phá vỡ, sâu bệnh hại chè gia tăng, mức độ gây hại ngày càng lớn. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác chè là phát sinh vỏ chai, lọ, túi nilon chứa hóa chất bảo vệ thực vật, đây là những chất thải có khả năng gây độc hại đến hệ sinh thái, cần phải được xử lý đúng cách. Thế nhưng, cho đến nay trên địa bàn tỉnh và một số vùng chuyên canh chè vẫn chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ cũng như chưa có cách xử lý đảm bảo đối với loại chất thải độc hại này. Vì vậy, đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè trên địa bàn huyện Phú Lương. - Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo sát, thu thập thông tin thực trạng sử dụng hóa chất BVTV và hiện trạng quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV; lấy mẫu đánh giá việc tồn dư hóa chất BVTV trong môi trường đất, nước; thu thập thông tin về việc tổ chức thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV. - Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật, giảm thiểu tác động đến môi trường trong canh tác chè. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Từng bước tiếp cận để quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV góp phần kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác nông nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Giải quyết các vấn đề chất thải chứa hóa chất BVTV, khép kín từ khâu thu gom đến lưu giữ, trung chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải 2
  13. chứa hóa chất BVTV. Đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế trong việc tổ chức thu gom vận chuyển xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh. 5. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt khoa học: Bổ sung cơ sở dữ liệu về đánh giá thực trạng chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè tại các vùng chuyên canh chè trên địa bàn huyện Phú Lương. Về mặt thực tiễn: Góp phần giải quyết các vấn đề chất thải chứa hóa chất BVTV, đồng thời đề xuất xây dựng các biện pháp quản lý tổng hợp chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên. Về tính mới: Chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè tại các vùng chuyên canh chè trên địa bàn huyện Phú Lương. 3
  14. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm và phân loại thuốc bảo vệ thực vật 1.1.1.1. Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 1986) định nghĩa hóa chất BVTV là bất kỳ một chất nào hay hỗn hợp các chất nào được dùng để phòng, phá huỷ hay diệt bất kỳ một vật hại nào, kể cả các sinh vật truyền bệnh của người hay súc vật, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực, gỗ và sản phẩm thức ăn gia súc. Theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13: Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc [31]. Hóa chất BVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng đạt năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất BVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại [26]. Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau [26]: 4
  15. - Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay phân lớp. - Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN: gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước để sử dụng. - Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp (dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn, thuốc không tan trong nước. - Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao viên, và một số chất phù trợ khác. Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác: - Thuốc dung dịch; - Thuốc bột tan trong nước; 1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật [26] a) Phân loại theo các gốc hóa học Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ hóa chất BVTV thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat: * Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ: Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này. Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin, 5
  16. Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan, Perthan, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993. DDT (Dicloro diphenyltricloetan): có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở các mô mỡ và gan. Thuộc nhóm độc nhóm II, LD50 qua miệng: 113-118mg/kg. LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ thể. Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và trong nước là 1µg/l. DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống, trong môi trường và các sản phẩm động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị cấm sử dụng. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong. {DDE và DDD là sản phẩm chuyển hoá chính của DDT, thường bền với sự phân hủy bằng sinh vật hiếu khí và yếm khí. Hàng năm sự phân huỷ DDT thành DDE trong môi trường chỉ chiếm vài phần trăm} Lindane, với công thức hoá học là C6H6Cl6 được biết đến là gamma- hexacloroxyclohexane. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại thực vật, vị độc, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88- 125mg/kg, qua da: 1.000mg/kg. {Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai đoạn từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được sản xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp} 6
  17. * Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ: Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và cacbamat bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác. * Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat: Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. b) Phân loại theo công dụng Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương mại khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính dựavào công dụng của thuốc như sau: Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng TT Công dụng Thành phần chính - Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon); - Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phos Thuốc trừ sâu 1 phoric); bệnh - Muối carbamic; - Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo; 7
  18. - Dinitro phenol; - Thực vật. - Nitro anilin; - Muối carbamic và thiocarbamic; 2 Thuốc diệt cỏ - Hợp chất nitơ dị vòng (triazine); - Dinitrophenol và dẫn xuất phenol. - Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur đồng và thủy ngân); 3 Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat); - Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles); - Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật). - Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins); 4 Thuốc diệt chuột - Các loại khác (Arsennicals, thioureas). - Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary); 5 Thuốc kích thích - Kích thích đâm chồi (Carbamates); - Kích thích rụng quả (cyclohexmide). (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000) c) Phân loại theo nhóm độc Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập vào cơ thể. Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần. * Độc tính cấp tính 8
  19. Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao. * Độc tính mãn tính Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như: da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,… Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột) Qua miệng Qua da Màu Phân TT sắc quy nhóm độc ước Thể Thể rắn Thể lỏng Thể rắn lỏng 1 I.a.Độc mạnh Đỏ 5 20 10 40 2 I.b. Độc Vàng 5-50 20-200 10-100 40-400 Xanh da 3 II. Độc trung bình 50-500 200-200 100-100 400-400 trời Xanh lá 500- 2.000- 4 III. Độc ít 1.000 4.000 cây 2.000 3.000 5 IV. Độc rất nhẹ >2.000 >3.000 (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000) 9
  20. Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn LD50 đối với chuột (mg/kg) Hình Nhóm Chữ Vạch Qua miệng Qua da tượng độc đen Màu Thể Thể Thể Thể (đen) rắn lỏng rắn lỏng Đầu lâu xương Nhóm chéo trong Rất độc Đỏ ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400 độc I hình thoi vuông trắng Chữ thập chéo > 200 >100 > 400 Nhóm > 50 Độc cao trong hình thoi Vàng – – –4 độc II -500 vuông trắng 2000 1000 000 Đường chéo > Xanh không liền nét 500 – 2000 Nguy hiểm nước >1000 >4000 Nhóm trong hình thoi 2000 – biển độc III vuông trắng 3000 Không biểu Xanh Cẩn thận >2000 >3000 >1000 >4000 tượng lá cây (Nguồn Nguyễn Trần Oánh, 2007) d) Phân loại theo thời gian hủy Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất có thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau: 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1