Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng
lượt xem 8
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khái quát những vấn đề mang tính lý luận và pháp lý, luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGÔ THỊ VÂN ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN CỦA ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Khóa 5 (2016 - 2018) Hà Nội, 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGÔ THỊ VÂN ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN CỦA ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8319042 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Hoài Thu Hà Nội, 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn “Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Trịnh Hoài Thu. Các trích dẫn, bảng biểu, số liệu, nhận xét nêu trong luận văn, là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Về những ý kiến khoa học được đề cập trong luận văn, nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Ngô Thị Vân Anh
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BVH - TT& DL Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch CHXH Cộng hòa xã hội CNV Công nhân viên CTr/TU Chương trình/ Trung ương ĐHSPNT TW Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập GS TSKH Giáo sư tiến sĩ khoa học GV Giáo viên HS Học sinh NĐ - CP Nghị định Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PC Phụ cấp PTTH - PTCS Phổ thông trung học - phổ thông cơ sở QĐ - UBND Quy định - Ủy ban nhân dân SGD Sở Giáo dục SVH - TT Sở Văn hóa- Thể thao TB-SNV Thông báo Sở Nội vụ TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tên tiếng Anh: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tên tiếng Việt: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG ........................................ 9 1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 9 1.1.1. Quản lý ................................................................................................ 9 1.1.2. Quản lý nhà nước .............................................................................. 10 1.1.3. Quản lý nhà nước về văn hóa ............................................................ 12 1.1.4. Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật ........................................... 13 1.2. Sơ lược về thành phố Hải Phòng ......................................................... 18 1.2.1. Điều kiện về dân cư - kinh tế - xã hội ............................................... 18 1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - văn hóa ............................................. 20 1.3. Giới thiệu về Đoàn Chèo Hải Phòng.................................................... 22 1.3.1. Sơ lược về nghệ thuật Chèo .............................................................. 22 1.3.2. Những chặng đường gìn giữ và phát triển nghệ thuật chèo của Đoàn Chèo Hải Phòng ................................................................................. 27 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn chèo Hải Phòng .............................. 32 Tiểu kết ........................................................................................................ 33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN CỦA ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG ............................................................. 35 2.1. Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật ............................................................................................ 35 2.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ VH- TT - DL ......................................... 35 2.1.2. Một số tồn tại trong quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật ........... 41 2.1.3. Quyền lợi và nghĩa vụ ....................................................................... 44 2.2. Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn chèo Hải Phòng hiện nay ...... 45 2.2.1. Nguyên tắc quản lý của đoàn Chèo Hải Phòng................................ 45 2.2.2. Cơ chế hoạt động của Đoàn Chèo Hải Phòng................................... 48 2.2.3. Thực trạng biên chế đối với từng vị trí việc làm............................... 49 2.2.4. Chi phí sử dụng các loại hình dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của đoàn ... 51 2.2.5. Xây dựng các chương trình nghệ thuật ............................................. 54 2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 57
- 2.3.1. Công tác tổ chức, quản lý .................................................................. 57 2.3.2. Đội ngũ sáng tác ................................................................................ 58 2.3.3. Công tác đào tạo diễn viên, nhạc công ............................................. 58 2.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 60 Tiểu kết ........................................................................................................ 62 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN CỦA ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG ........................... 65 3.1. Đổi mới cơ chế, chính sách của Đoàn Chèo Hải Phòng ...................... 65 3.1.1. Về phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, viên chức, diễn viên ................... 65 3.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất ................................................................ 66 3.1.3. Cơ chế đặc thù trong tuyển dụng ...................................................... 66 3.2. Đổi mới công tác quản lý hoạt động biểu diễn chèo trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................................... 67 3.2.1. Các giải pháp cụ thể .......................................................................... 67 3.2.2. Tăng cường vai trò của Đoàn thể ...................................................... 70 3.2.3. Phát huy tính tự chủ trong quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn ... 72 3.3. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trong năm 2018 và các năm tiếp theo ............................................................................................... 74 3.4. Một số giải pháp khác .......................................................................... 76 3.4.1. Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay ..................................................................... 76 3.4.2. Đề xuất, định hướng .......................................................................... 76 3.4.3. Công tác tuyên truyền, giới thiệu quảng bá Đoàn. ........................... 79 3.4.4. Tăng cường kiểm tra giám sát ........................................................... 84 Tiểu kết ........................................................................................................ 86 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 91 PHỤ LỤC .................................................................................................... 91
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi văn hóa là nền tảng tinh thần, động lực, mục tiêu của xã hội công nghiệp. Việc quản lý nhằm bảo tồn, kế thừa phát triển những giá trị văn hóa dân tộc là vấn đề then chốt để xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Một trong những lĩnh vực hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã hội ở nước ta có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm, nhận thức của nhiều người, đó là hoạt động biểu diễn. Sự tác động của khoa học - kỹ thuật, của quá trình giao lưu văn hóa và hội nhập kinh tế đã đưa nghệ thuật biểu diễn không chỉ trở thành sản phẩm tinh thần đáp ứng nhu cầu của quần chúng mà còn trở thành một bộ phận kinh tế thị trường phát triển năng động, sáng tạo. Phát triển nghệ thuật biểu diễn đi đúng hướng dân tộc, khoa học, đại chúng chắc chắn không thể thiếu vai trò then chốt của quản lý Nhà nước. S©n khấu chèo được hình thành và phát triển trong đời sống lao động của con người Việt Nam. Trải qua thời gian được tích tụ và bồi đắp những giá trị nhân văn, đạo lý, phong tục, ghi lại những nét đặc sắc của các thời kỳ lịch sử và quá trình giao lưu với văn hóa khác; Nghệ thuật chèo luôn nắm bắt những tinh hoa nhằm hoàn thiện và khẳng định mình. Những năm gần đây, kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, mức đời sống của người dân được cải thiện đáng kể, điều đó đã ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, món ăn tinh thần của mọi người. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn trở nên sinh động, phong phú với những hình thức, thể loại đa dạng, nội dung hấp dẫn, tạo sinh khí và sắc thái mới cho đời sống xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngành nghệ thuật biểu diễn hiện nay vẫn còn những tồn tại, bất cập, do đó một bộ phận không nhỏ nghệ
- 2 sĩ bất chấp quy định về pháp luật, vi phạm về nét đẹp truyền thống, ảnh hưởng đến nhận thức của giới trẻ, làm suy giảm các chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ của văn hóa nghệ thuật đối với đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó việc uốn nắn, điều chỉnh, quản lý của các cơ quan Nhà nước nói chung và các cấp ngành quản lý của Hải Phòng nói riêng đang trở thành một tất yếu khách quan vì quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật nhất là hoạt động biểu diễn chèo rất cần môi trường thuận lợi tạo sự phát triển, góp phần tạo nên sự ổn định về chính trị, đem lại hiệu quả cao, cho xã hội. Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật còn nhằm bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Cũng như các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân tộc, hoạt động biểu diễn nghệ thuật chèo dưới sự Quản lý của Sở Văn hóa - Thể thao Hải Phòng cũng như Đoàn Chèo Hải Phòng đã gìn giữ và tìm hướng đi riêng. Đoàn là một trong những đơn vị nghệ thuật cách mạng luôn giữ vai trò xung kích trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đất nước, gắn bó với nhân dân, với nghề và gắn bó với nhau trong một tập thể nghệ sĩ - chiến sĩ của đoàn trong suốt 60 năm qua. Một trong những truyền thống tốt đẹp của Đoàn Chèo Hải Phòng là tinh thần phục vụ vô điều kiện, trong mọi hoàn cảnh, không quản ngại khó khăn, từ một định hướng đắn, dưới sự quản lý của SVH - TT Hải Phòng, Đoàn Chèo Hải Phòng đã kế thừa và phát huy tinh thần luôn sáng tạo và trở thành một trong những Đoàn mạnh, có uy tín nghệ thuật. Nhiều nghệ sĩ đã được phong tặng danh hiệu cao quý (01 nghệ sĩ nhân dân, 20 nghệ sĩ ưu tú), Đoàn đã dàn dựng trên 90 vở có chất lượng cao, xây dựng hàng trăm tiết mục nhỏ và vừa, đã giành 06 Huy chương vàng, 05 Huy chương bạc trong các kỳ hội diễn, nhiều diễn viên giành được những giải thưởng khác. Đoàn đã phục vụ trên 7000 cuộc biểu diễn lớn, hàng ngàn cuộc biểu diễn xung kích, thu hút hàng chục triệu lượt người xem, hoàn
- 3 thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Nhưng bên cạnh những điểm tích cực, đoàn chèo Hải Phòng còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong công tác Quản lý hoạt động biểu diễn [20]. (Do những yếu tố khách quan tác động đến công tác Quản lý hoạt động biểu diễn chèo như khán giả bị hạn chế, các chương trình biểu diễn chèo không nhiều, sự đầu tư chưa hợp lý các công văn, văn bản, hệ thống pháp lý để điều hành chưa phù hợp với thực tế, có nhiều quy định trong hoạt động biểu diễn gây khó cho cả người biểu diễn, tổ chức biểu diễn và người quản lý,... những sự thay đổi đó dẫn đến tình trạng công tác quản lý của đoàn còn lúng túng, hạn chế. Bởi vậy: Tõ những kiÕn thøc ®· ®-îc häc vµ thùc tÕ ë mét sè ®oµn nghÖ thuËt còng nh- c¸ch qu¶n lý, c«ng t¸c tæ chøc khoa häc nhÊt, ng-êi viÕt ®· chän ®Ò tµi: “Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng” lµm luËn v¨n tốt nghiệp chuyên ngành quản lý văn hóa. 2. Lịch sử nghiên cøu Trong những năm qua, có nhiều thông tin, tài liệu, công trình nghiên cứu về công tác quản lý văn hóa nói chung và nghiên cứu về phương hướng quản lý, hoạt động biểu diễn nói riêng cũng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm. - Nguyễn Văn Hy, Nguyễn Xuân Hồng (2005), “Chương trình đào tạo quản lý văn hóa nghệ thuật”, Văn hóa Nghệ thuật, (8), tr32-35, Hà Nội. - Bộ Văn hóa - Thông tin(2004) quyết định số 47/2004/QĐ - BVHTT DL ngày 02 tháng 07 năm 2004 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, Hà Nội. Đây là các tư liệu, văn bản về quản lý văn hóa nghệ thuật nói chung, hoạt động biểu diễn nghệ thuật nói riêng trong đó có nghệ thuật chèo. - Trần Việt Ngữ, Hoàng Kiều (1964), Bước đầu tìm hiểu sân khấu chèo, Nxb Văn hóa. Ngoài ra còn có nghiên cứu, tham luËn cña c¸c nghÖ sÜ
- 4 s©n khấu: NSND Trọng Khôi; PGS.TS. Phạm Duy Khuê, NSND Chu Thúy Quỳnh,... đặt ra yêu cầu đối với sân khấu đưa ra giải pháp và một hệ thống các lý luật cho lao động sáng tạo nhằm phát triển nghệ thuật biểu diễn. - “Chèo Hải Phòng trong đời sống văn hóa hiện nay”, Tạp chí VHNT (số 362), tháng 8 năm 2014, tác giả Trần Thị Hoàng Mai cũng đã đề cập đến giá trị, giữ gìn, bảo tồn giá trị truyền thống nhưng vẫn mang hơi thở thời đại, đưa khán giả đến gần với sân khấu chèo truyền thống. - Nguyễn Đình Nghị, (1995) Tuyển tập chèo, cải lương, Nxb Văn hóa thôngtin đã đề cập đến vấn đề trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị đưa giá trị truyền thống của nền văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu xã hội. - Hà Văn Cầu (1990), Lịch sử Nghệ thuật Chèo - Hội văn nghệ dân gian Việt Nam, nhà xuất bản Thanh niên, đề cập tới việc giải quyết mối quan hệ giữa khán giả và sân khấu, xưa và hiện nay. - Nhà nghiên cứu chèo Bùi Đức Hạnh với công trình nghiên cứu Tìm hiểu âm nhạc sân khấu chèo (2005), đi sâu vào phân tích thể loại chèo từ đó đề xuất một số giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của nghệ thuật sân khấu truyền thống Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. - Trần Ngọc Canh (2004) Nghệ thuật múa chèo, Nxb Sân khấu giới thiệu về Hệ thống Múa, Phân loại múa Chèo và đặc điểm múa Chèo. - Nguyễn Thị Nhung (1998) Nhạc ký gõ và trống để trong chèo truyền thống, Nxb Âm nhạc diễn tả tình cảm buồn, vui, sâu sắc của con người qua âm thanh của trống. Ngoài ra, còn có các luận văn cao học và khóa luận đại học ngành Quản lý văn hóa của trường: Đại học Văn hóa Hà Nội viết về công tác quản lý hoạt động biểu diễn như: - Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền thống ở Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (2009) của Lê Thị Thu Hiền, đánh giá thực
- 5 trạng công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền thống ở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể về công tác quản lý nhà nước cũng như công tác quản lý của các nhà hát, đoàn văn công thuộc giai đoạn hiện nay, đồng thời đề xuất giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật trong thời gian tới. Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần trong việc nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức cho người nghiên cứu về nghệ thuật sân khấu, về công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu nói riêng. Đây cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn để người viết học hỏi khi giải quyết những yêu cầu đặt ra của đề tài nghiên cứu. Vì vậy, trong thời gian qua đã có số lượng các nghiên cứu về hoạt động biểu diễn tăng lên nhiều nhưng chỉ có một vài công trình nghiên cứu cụ thể về công tác Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của 1 đơn vị nghệ thuật sân khấu cụ thể như Đoàn Chèo Hải Phòng, chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật cũng như bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu chèo trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát những vấn đề mang tính lý luận và pháp lý, luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết vấn đề: - Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật nói chung và quản lý hoạt động biểu diễn của đoàn chèo nói riêng.
- 6 - Tìm hiểu khái quát lịch sử hình thành, phát triển của đoàn chèo Hải Phòng. - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Chèo Hải Phòng từ năm 2011 đến nay. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật nói chung và quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng - Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 cho đến nay, quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng diễn ra trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, trải qua những thăng trầm của lịch sử, những khó khăn của xã hội, sự hạn chế về nhân sự, cơ sở vật chất,... Đoàn Chèo Hải Phòng đã làm tốt nhiệm vụ kế thừa và phát triển nghệ thuật chèo truyền thống phát huy được lợi thế đặc thù của nghệ thuật chèo đồng thời triển khai mạnh mẽ chủ trương thực hiện cơ chế độc lập trong hoạt động biểu diễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn cũng nghiên cứu quá trình đoàn còn gặp nhiều khó khăn để tự chủ hướng đi riêng cho mình, đến khi tạo dựng được vị trí trong lòng khán giả. Ngoài ra, luận văn mở rộng phạm vi nghiên cứu công tác Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn, cơ chế khen thưởng, động viên, đội ngũ diễn viên, nghệ sĩ, động lực phục vụ, nâng cao hoạt động biểu diễn của Đoàn.
- 7 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, người viết sử dụng các phương pháp chính sau: - Phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp. Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập từ sách, báo, các văn bản pháp lý, các tác giả đi trước, chúng tôi tập hợp sắp xếp nhằm chọn lọc và tổng hợp, phân tích đưa vào luận văn. - Phương pháp thực tế và nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng, đánh giá sự thay đổi của hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống này qua khảo sát thực tiễn. - Phương pháp thu thập ý kiến: Chúng tôi lấy ý kiến của tập thể diễn viên, nghệ sĩ và đội ngũ cán bộ quản lý của Đoàn bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, cùng sự hỗ trợ từ các phòng, ban cũng như các phương tiện kỹ thuật khác như văn bản, máy ảnh, ghi âm,...để làm rõ hơn về công tác hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng. 6. Những đóng góp của luận văn - Tổ chức nghiên cứu khoa học, khôi phục, bảo tồn, phát triển, truyền bá nghệ thuật chèo truyền thống. - Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho diễn viên và các thành viên trong Đoàn. - Tổ chức giao lưu, hợp tác trong và ngoài nước về chuyên môn, nghiệp vụ. - Tổ chức một số hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực nghệ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đoàn. - Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức và người lao động,... - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Sở Văn hóa hoặc Ủy ban nhân dân thành phố. - Kết quả nghiên cứu của luận văn như sự nối tiếp các công trình nghiên cứu về công tác Quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng.
- 8 - Đưa ra một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật của Đoàn Chèo Hải Phòng trong thời gian tới - Luận văn cung cấp nguồn tư liệu có hệ thống về công tác quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương như sau: - Chương 1: Khái quát hoạt động biểu diễn và tổng quan về Đoàn Chèo Hải Phòng. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng. - Chương 3: Đề xuất, kế hoạch, định hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động biểu diễn của Đoàn Chèo Hải Phòng.
- 9 Chương 1 KHÁI QUÁT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐOÀN CHÈO HẢI PHÒNG 1.1. Các khái niệm cơ bản Những quan điểm cơ bản của Đảng về văn hóa - văn nghệ được hình thành và phát triển trong quá trình thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền văn hóa thể hiện trong các văn bản, nghị quyết của Đảng kết hợp với thực tiễn văn hóa, thực tiễn cách mạng và kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo cơ bản của mình đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa ấy.Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì quản lý đóng vai trò rất quan trọng. Trên phương diện vĩ mô, hoạt động quản lý sẽ góp phần định hướng và điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng cầm quyền, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Trên phương diện vi mô, hoạt động quản lý văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Trong những năm qua, quán triệt tinh thần. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Chăm lo cho văn hóa là chăm lo củng cố nền tảng tinh thần của xã hội, thiếu văn hóa hoặc không giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế với mục tiêu cuối cùng là văn hóa thì không thể có sự phát triển bền vững của xã hội. 1.1.1. Quản lý Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh... theo lý thuyết hệ thống: Quản lý là sự tác
- 10 động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống [19, tr.407]. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Như vậy nội hàm khái niệm quản lý được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý: Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp trên. Còn đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh,...[20, tr.29]. 1.1.2. Quản lý nhà nước Để nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm quản lý. Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo những cách khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nõ phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của Cac Mac: Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
- 11 sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng [1, tr.23]. - Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN [19, tr. 407]. - Như vậy: Quản lý nhà nước theo chúng tôi được hiểu là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt, quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp [30, tr.54]. - Quản lý nhà nước đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
- 12 quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Quản lý nhà nước về văn hóa Văn hóa là nền tảng tinh thần, động lực, mục tiêu của CNXH. Việc quản lý Đảng và Nhà nước ta luôn coi nhằm bảo tồn, kế thừa, phát triển những giá trị văn hóa dân tộc là quốc sách hàng đầu được ghi nhận trong các bản hiến pháp. Một trong lĩnh vực hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã hội ở nước ta, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tư tưởng,tình cảm, nhận thức của nhiều người, đó là hoạt nghệ thuật biểu diễn. Sự tác động của khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, của quá trình giao lưu văn hóa và hội nhập kinh tế đã đưa nghệ thuật biểu diễn không chỉ trở thành sản phẩm tinh thần đáp ứng nhu cầu của quần chúng mà còn trở thành một bộ phận của kinh tế thị trường phát triển năng động, sáng tạo. Phát triển nghệ thuật biểu diễn đi đúng hướng dân tộc, khoa học, đại chúng, chắc chắn không thể thiếu vai trò then chốt của Quản lý nhà nước [48]. Trong:tài liệu lịch sử Việt Nam của nhiều tác giả định nghĩa: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [22, tr.31]. Tóm lại, theo chúng tôi hiểu: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động và sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống giá trị, truyền
- 13 thống, thị hiếu, những đặc tính riêng của từng dân tộc. Vì vậy, quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua hiến pháp, pháp luật và các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa.Trong xã hội hiện đại được hiểu là công việc của nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành quy chế, chính sách, tổ chức triển khai, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa đồng thời nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Nhìn vào thực tiễn không khó để nhận thấy Quản lý văn hóa còn là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương pháp của chủ thể quản lý đối với khách thể nhằm đạt được mục tiêu như mong muốn. 1.1.4. Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật “Biểu diễn nghệ thuật là những hình thức nghệ thuật khác với nghệ thuật tạo hình. Nghệ thuật biểu diễn sử dụng cơ thể, tiếng nói và sự có mặt của chính nghệ sĩ làm phương tiện trình diễn trước công chúng” [15, tr.5]. “Chèo là một loại kịch hát múa dân gian, kể chuyện, diễn bằng hình thức sân khấu và trước kia được diễn ở sân đình. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ” [16, tr.6]. “Quản lý hoạt động biểu diễn là cả một nghệ thuật, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa, sao cho vừa mềm dẻo nhưng vẫn đủ sức răn đe, giáo dục nhẹ nhàng nhưng quyết liệt” [15, tr.21]. Quản lý nhà nước đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật: “Là tổng lực của nhà nước trong các phạm vi, nhằm tác động phù hợp với quy luật phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn trong những nhiệm vụ, mục đích cụ thể” [32, tr.1]. Nội dung quản lý hoạt động biểu diễn Xây dựng một cơ chế, chính sách, chế tài ổn định, phù hợp với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Định hướng giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật
- 14 cho công chúng xuất phát từ mục tiêu thỏa mãn nhu cầu tinh thần cũng như hình thành nhu cầu tinh thần của khán giả. Mở rộng giao lưu quốc tế về văn hóa, chống sự xâm nhập của các loại văn hóa phẩm độc hại, lai căng. Lập kế hoạch, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động theo một quy trình thống nhất nhằm đạt mục tiêu phát triển nghệ thuật biểu diễn. Phát huy tính năng động chủ động, tạo điều kiện và thúc đẩy năng lực sáng tạo của nghệ sĩ. Phát huy mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp nghệ thuật biểu diễn. Hiện nay còn gây nhiều bức xúc trong nhân dân do vậy cần phải có kế hoạch cụ thể nhằm tạo vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa, phải thu hút đông đảo quần chúng tham gia góp phần giáo dục định hướng về thẩm mỹ, phong cách, đạo đức, lối sống đến người xem nhất là trong giới trẻ đối với lĩnh vực nghệ thuật dân gian truyền thống. Trong những năm gần đây việc ban hành và thực thi quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật đã góp phần làm cho các loại hình nghệ thuật phát triển đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, nhiều chương trình nghệ thuật có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu, thưởng thức nghệ thuật của khán giả, để lại ấn tượng đẹp với bạn bè quốc tế. Tóm lại, Đảng và nhà nước ta luôn coi văn hóa là nền tảng tinh thần, động lực, mục tiêu của xã hội công nghiệp. Việc quản lý nhằm bảo tồn, kế thừa phát triển những giá trị văn hóa dân tộc là quốc sách hàng đầu được ghi nhận trong các bản hiến pháp. Một trong những lĩnh vực hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã hội ở nước ta có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm, nhận thức của nhiều người, đó là hoạt động biểu diễn. Sự tác động của khoa học kỹ thuật, của quá trình giao lưu văn hóa và hội nhập kinh tế đã đưa nghệ thuật biểu diễn không chỉ trở thành sản phẩm tinh thần đáp ứng nhu cầu của quần chúng mà còn trở thành bộ phận kinh tế thị trường phát triển năng động, sáng tạo. Phát triển nghệ thuật biểu diễn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn