intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Xây dựng nếp sống văn hóa cho đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa "Xây dựng nếp sống văn hóa cho đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa" nghiên cứu hệ thống lý thuyết và thực tiễn về công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho đoàn viên, thanh niên phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Xây dựng nếp sống văn hóa cho đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  1. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Trần Huyền Trang XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Thanh Hóa, 2023
  2. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Trần Huyền Trang XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8229042 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Văn Trƣờng Thanh Hóa, 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Huyền Trang, tôi thực hiện chọn đề tài: “Xây dựng nếp sống văn hóa cho, đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý văn hóa. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Tác giả luận văn Trần Huyền Trang
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6 6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 7 7. Bố cục luận văn ..................................................................................... 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ............................................................ 9 1.1. Các khái niệm..................................................................................... 9 1.1.1. Văn hóa........................................................................................................ 9 1.1.2. Lối sống ..................................................................................................... 11 1.1.3. Nếp sống văn hóa ..................................................................................... 13 1.1.4. Đoàn viên, thanh niên .............................................................................. 16 1.1.5. Nếp sống văn hóa của ĐVTN ................................................................. 17 1.2. Hệ thống các văn bản quản lý của Đảng và Nhà nước, Trung ương ĐTN CSHCM về xây dựng nếp sống văn hóa của ĐVTN ..................... 18 1.2.1. Văn bản của Đảng và Nhà nước ............................................................. 18 1.2.2. Trung ương ĐTN CSHCM ..................................................................... 23 1.3. Vai trò của xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn ... 25
  5. iii 1.3.1. Vai trò của nếp sống văn hóa trong việc xây dựng văn hóa tại phường Tân Sơn ................................................................................................................ 25 1.3.2. Vai trò của nếp sống văn hóa trong việc hoàn thiện nhân cách của ĐVTN .......................................................................................................... 27 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................... 33 2.1. Khái quát về phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.. 33 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế của phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa .................................................................................................... 33 2.1.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa ...... 35 2.1.3. Đặc điểm đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa .......................................................................................................... 37 2.2. Thực trạng xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa .............................................................................. 41 2.2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục .............................................................. 41 2.2.2. Trong công tác xây dựng Đoàn, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên ............................................................................................................. 48 2.2.3. Trong tham gia các phong trào hành động cách mạng ......................... 54 2.2.4. Trong các chương trình đồng hành với thanh niên ............................... 58 2.2.5. Trong công tác phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng............................................................................................. 60 2.3. Đánh giá chung ................................................................................ 61 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 61 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................... 62 Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 65
  6. iv Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ................................. 67 3.1. Phương hướng xây dựng nếp sống văn hóa cho đoàn viên, thanh niên ở phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa ...................................... 67 3.2. Giải pháp xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa .............................................................................. 70 3.2.1. Giải pháp về nhận thức ............................................................................ 70 3.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục tư tưởng, công tác tổ chức thực hiện ..... 75 3.2.3. Nhóm giải pháp về tạo điều kiện cho xây dựng nếp sống văn hoá trong ĐVTN........................................................................................................ 80 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTV Ban thường vụ ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam ĐVTN Đoàn viên thanh niên GS Giáo sư LHTN Liên hiệp thanh niên MTVH Môi trường văn hóa NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QPAN Quốc phòng an ninh TDP Tổ dân phố THPT Trung học phổ thông TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TNTP Thanh niên tiền phong UBND Ủy ban nhân dân UVBCH Ủy viên ban chấp hành VHCS Văn hóa công sở XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê thực trạng nội dung công tác tuyên truyền giáo dục nhằm xây dựng nếp sống văn hóa trong ĐVTN phường Tân Sơn .... 48 Bảng 2.2. Thống kê số lượng chi đoàn cơ sở thuộc Đoàn phường Tân Sơn hiện đang hoạt động có hiệu quả ........................................... 50 Bảng 2.3. Kết quả thống kê số lượng đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2017-2022........................... 54
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Việt Nam chúng ta đang trong tiến trình hoàn thành công cuộc hội nhập để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đồng nghĩa với vấn đề này đó là đất nước chúng ta phải thực hiện sự hòa nhập văn hóa trong nước và nước ngoài để hòa nhập giữa các nền văn minh của nhân loại. Bên cạnh đó, ngày nay quá trình đổi mới công nghệ, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển của công nghệ số đã bùng nổ, ngày càng đa dạng, nhất là sự phát triển của mạng xã hội. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến sự thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá, hoạt động đến văn hóa các dân tộc Việt Nam trên thế giới. Các luồng văn hóa ngoại lai, đang len lỏi và xâm nhập đến mọi tầng lớp xã hội, tác động và làm thay đổi những nét văn hóa truyền thống hàng nghìn năm lịch sử của mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đối tượng chịu ảnh hưởng rất đa dạng và thuộc mọi tầng lớp trong xã hội, nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đó chính là ĐVTN, bởi đây là những người trẻ tuổi, năng động và rất nhạy cảm trong việc tiếp nhận các loại hình văn hóa mới, Cách nhận thức, tiếp cận, tiếp thu văn hóa dễ bị thay đổi nếp sống văn hóa đã có sẵn, vì vậy có thể nói ĐVTN cần quan tâm, tích cực hơn nữa trong việc giữ gìn và xây dựng nếp sống văn hóa của dân tộc đã gây dựng hàng ngàn năm nay. Ngoài ra, tại cộng đồng mà trong gia đình, mỗi ĐVTN cũng phải tích cực xây dựng nếp sống văn hóa gia đình, bởi đây là môi trường nền tảng đầu tiên của mỗi con người trong việc giúp cho cá nhân nhận thức và hình thành nếp sống văn hóa, chính vì vậy sự giáo dục ngay từ môi trường này sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng khuôn phép hành vi ứng xử một môi trường văn hóa phù hợp.
  10. 2 Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng đời sống văn hóa mới, đô thị văn minh”, cán bộ, đoàn viên, thanh niên phường Tân Sơn đã thực hiện nhiều công trình, phần việc góp phần xây dựng phường và thành phố văn minh, hiện đại. Đoàn phường thường xuyên phối hợp với các đơn vị chức năng ra quân thực hiện bóc gỡ, xóa quảng cáo, rao vặt trái phép; xây dựng tuyến đường văn minh, xanh - sạch - đẹp; vẽ tranh tuyên truyền; vận động người dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, giữ gìn vệ sinh chung ở khu phố và nơi công cộng. Việc triển khai phong trào “Thanh niên tham gia xây dựng văn minh đô thị” bước đầu tại phường Tân Sơn hiện nay đã tạo được hiệu ứng xã hội tích cực, thu hút đông đảo ĐVTN tham gia, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố hoạt động của tổ chức Đoàn. Các nội dung triển khai của phong trào đoàn tại phường Tân Sơn thực sự thiết thực, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm, nhận thức của ĐVTN nói riêng và nhân dân nói chung, khẳng định được vị trí, vai trò của ĐVTN trong việc tham gia với các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể xây dựng nếp sống hóa, trong sáng và lành mạnh, góp phần thực hiện hóa quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương hiện nay. Trước mặt, việc xác định vai trò là vậy, nhưng làm thế nào để thực hiện vai trò đó là điều vô cùng khó khăn và thử thách để hoàn thành. Trước hết ĐVTN phường Tân Sơn phải có nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vai trò của mình trong việc xây dựng nếp sống văn hóa. Muốn vậy cần phải học tập, rèn luyện đạo đức, tạo cho mình một lập trường, tư tưởng vững vàng, đồng thời phải luôn có lối sống trong sáng, lành mạnh. Đặc biệt là trong việc tiếp thu văn hóa: cần giữ gìn và phát huy những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp đã được xã hội thừa nhận, đó là nề nếp gia phong, ý thức về lối sống, cách ứng xử, xã giao, quan hệ gia đình, hòa nhập không hòa tan.
  11. 3 Với tất cả những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng nếp sống văn hóa cho, đoàn viên, thanh niên Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý văn hóa của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về công tác xây dựng đời sống văn hóa cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên nói chung và nếp sống văn hóa nói riêng đã được nhiều nhà khoa học đề cập thông qua các bài báo, tạp chí, sách, công trình khoa học sau: Những bài báo khoa học Vài nét về đời sống, lối sống văn hóa của thanh thiếu niên ở Hà Nội hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Huệ, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa số 4 [20]. Bài viết đã làm rõ một số nét cơ bản về thực trạng đời sống văn hóa, lối sống của thanh thiếu niên tại thành phố Hà Nội hiện nay, trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề chung nhất cần quan tâm trong xây dựng đời sống văn hóa và lối sống cho thanh thiếu niên Hà Nội trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Thị Tùng trong công trình Một số giải pháp cơ bản để nâng cao văn hóa lối sống cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay [44] đã chỉ rõ mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến lối sống, nếp sống của thanh niên, sinh viên Việt Nam, từ đó chỉ ra những nguyên nhân và biện pháp khắc phục để hướng cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng vào một nếp sống, lối sống chuẩn mực phù hợp với thuần phong mỹ tục và chuẩn mực đạo đức của dân tộc góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tác giả Nguyễn Hữu Thức (2009), Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb Từ điển bách khoa và Viện văn hóa, Hà Nội, 2007 [37]. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về cuộc vận động toàn dân đoàn kết trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa. Rõ ràng, tư duy về nội dung xây dựng đời sống văn hóa được nhìn nhận theo nghĩa rộng, văn hóa nằm trong mối quan hệ đa chiều với kinh tế, chính trị, pháp luật, môi trường và thiết
  12. 4 chế văn hóa thể hiện quan điểm của Đảng: văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Bàn về lối sống của Đỗ Trung Lai, Báo Quân đội nhân dân,1998 [24]. Bài viết đã đề cập đến lối sống của người dân trong công cuộc đổi mới của đất nước. Khái niệm môi trường nhân văn và vấn đề giáo dục môi trường nhân văn ở nước ta hiện nay của GS Lê Thi, Tạp chí Triết học,1999. Tác giả bài viết nhấn mạnh vai trò của việc giáo dục môi trường nhân văn cũng như tác động của nó tới chủ thể văn hóa là con người. Người đọc sẽ có được một cái nhìn mới đối với môi trường nhân văn [34]. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng môi trường văn hóa gắn với toàn dân xây dựng đời sống văn hóa trong Quân đội của Trung tướng Phạm Hồng Thanh, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tạp chí Quốc phòng, 2007. Bài viết bàn về mục tiêu, yêu cầu đẩy mạnh thực hiện các nghị quyết của Đảng, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của quân đội về các cuộc vận động xây dựng MTVH nhằm tạo chuyển biến tích cực, có chiều sâu trong đời sống văn hóa, tinh thần, làm cho các nhân tố chính trị, tư tưởng bắt rễ sâu hơn, vững chắc hơn trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam [32]. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đồng thời, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, các chủ trương đó được cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, chỉ thị, Kết luận của Đảng: Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2002 của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
  13. 5 tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030” Thông qua một số công trình nghiên cứu kể trên, cũng như sự quan tâm của Đảng, nhà nước dành cho thanh niên có thể nhận thấy, hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN thành phố Thanh Hóa nói chung và cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa nói riêng là nội dung hết sức quan trọng để góp phần thực hiện phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”… Mặc dù vậy, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào về xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN trên địa bàn phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. Xuất phát từ những thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, đánh giá được thực trạng xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa hiện nay là rất cần thiết, trên cơ sở đánh giá thực trạng, để nghiên cứu đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống lý thuyết và thực tiễn về công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho cán bộ, ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN và khái quát chung về Phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
  14. 6 - Phân tích, đánh giá thực trạng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa hiện nay. - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác xây dựng nếp sống văn hóa ở phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay (vì đây là khoảng thời gian phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa đẩy mạnh công tác xây dựng nếp sống văn hóa tại khu dân cư). - Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung vào các hoạt động xây dựng sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp tổng hợp phân tích tư liệu thứ cấp, bao gồm: các công trình nghiên cứu đi trước có cùng chủ đề nghiên cứu, các văn bản nhà nước về xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN, các báo cáo về thực hiện Chỉ thị của Bộ chính trị về thực hiện nếp sống văn hóa trong việc xây dựng nếp sống văn hóa đã được thực hiện ở địa phương...
  15. 7 Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà nghiên cứu, một số cán bộ và của người dân về những đánh giá của các cá nhân trong cộng đồng về công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê: Dựa trên những thông tin đã thu thập được của công tác điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích những điểm mạnh, những khó khăn, hạn chế, thách thức trong công tác xây dựng nếp sống văn hóa cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả trực tiếp xuống địa bàn các Khu dân cư; điều tra xã hội học với hệ thống câu hỏi và phiếu điều tra đã được tác giả chuẩn bị trước. Đối tượng phỏng vấn là Bí thư chi bộ, Tổ trưởng tổ dân phố, đại diện các đoàn thể như: Ban Công tác Mặt trận các Tổ dân phố, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Cựu Chiến Binh, Bí thư các chi đoàn Thanh niên trực thuộc Đoàn phường, đại diện Chi hội Người cao tuổi và một số người dân tiêu biểu tại địa phương. Ghi chép, tổng hợp, so sánh và đánh giá những mặt mạnh, những mặt hạn chế, đặc biệt chú ý nguyện vọng của nhân dân về xây dựng nếp sống văn hóa trong ĐVTN. 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ thực trạng của hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN của dân cư phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xã hội, quản lý văn hoá trong việc chỉ đạo xây dựng nếp sống văn hóa của dân cư cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
  16. 8 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa; Chương 2. Thực trạng xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa; Chương 3. Giải pháp xây dựng nếp sống văn hóa cho ĐVTN phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
  17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN PHƢỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Văn hóa Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội và nhân văn có nguồn gốc ở cả phương Đông và phương Tây. Ở phương Đông, từ "văn hóa" cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc) trong sách “Thuyết Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực” [20, tr.15]. Đây là quan điểm Văn trị giáo hóa, nhân văn giáo hóa, nghĩa là đem cái Đẹp của con người (nhân văn) làm chuẩn mực giáo dục những người khác trong các rợ tộc xung quanh vùng Hoa Hạ thoát khỏi tình trạng dã man, kém hiểu biết. Ở phương Tây, “văn hóa” có nguồn gốc từ chữ La tinh “cultus” với nghĩa cụ thể (nghĩa đen) là khai hoang, trồng trọt cây lương thực (Cultus Agri). Sau này được mở rộng nghĩa dùng trong xã hội chỉ sự gieo trồng trí tuệ cho con người, giáo dục đào tạo con người (Cultus Animi). Nhiều nhà nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ “văn hóa” theo cách hiểu này. Nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588 - 1679): "Lao động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần" [15, tr.17-19]. Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) định nghĩa văn hóa theo trình độ phát triển: văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội [15, tr.17-19]. Năm
  18. 10 1988, khi phát động Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là toàn bộ diện mạo đặc trưng khắc họa nên bản sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [38, tr.14]. Cùng với sự giao thoa và tiếp biến văn hóa, thuật ngữ “văn hóa” đã dần dần thâm nhập vào đời sống xã hội và được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Học giả Đào Duy Anh trong cuốn “Việt Nam văn hóa sử cương” đã khẳng định: “Hai tiếng văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương tiện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng “văn hóa tức là sinh hoạt” [1, tr.13]. Trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [33]. Với những khái niệm như đã nêu trên, văn hóa chính là nấc thang đưa con người vượt lên trên những loài động vật khác; văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động nhằm mục đích sinh tồn. Văn hóa là sản phẩm của con người; là hệ quả của sự tiến hóa nhân loại. Văn hóa là thành quả, là tài sản chung của loài người. Văn hóa và con người là hai khái niệm không tách rời nhau. Con người xuất hiện từ lúc nào thì văn hóa xuất hiện từ lúc ấy. Nói như vậy, văn hóa chỉ con người mới có, là một đặc trưng của con người, chỉ con người mới biết vận dụng tinh thần và lý trí để vượt bản năng, cải thiện cuộc sống của chính mình, làm cho mối tương giao với người khác
  19. 11 tốt đẹp hơn, nâng tâm hồn lên khỏi những hệ lụy vật chất. Chúng ta thấy, trong các loài vật trong tự nhiên, con ong là một trong những loài vật có “tính tổ chức cao nhất” nhưng con ong làm tổ thời xa xưa không khác con ong làm tổ thời nay. Nhưng con người thì khác, cách sống của con người thời xa xưa lại khác với cách sống của con người thời nay. Như vậy, chúng ta có thể tiếp cận văn hóa dưới nhiều góc độ khác nhau. Song, dưới góc độ phương pháp luận nghiên cứu về nếp sống văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa như tổng thể chiều sâu, bề rộng, tầm cao các giá trị mang tính nhân văn do con người sáng tạo theo tiêu chí chân, thiện, mỹ trong tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố nuôi dưỡng, hoàn thiện, phát triển phẩm chất con người cùng đời sống cộng đồng [1]. 1.1.2. Lối sống Ở phương Tây: Thuật ngữ “lối sống” được các nhà triết học, xã hội học,… nhắc đến từ lâu, song sau này mới được dùng như một khái niệm khoa học. Max Weber (1864-1920) học giả người Đức là người đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ “lối sống” như một khái niệm khoa học [19]. Ông đã tả sự phân tầng xã hội theo 1 hình tam giác. Đỉnh tam giác là tầng lớp trên, chủ sở hữu, giữa là tầng lớp trung lưu, đáy là tầng lớp nghèo. Mỗi tầng lớp lại chia thành các nhóm có những địa vị, cơ may, thu nhập, tiện nghi sinh hoạt khác nhau… Tuy nhiên, lối sống, kiểu sống của các nhóm chỉ được mô tả bằng những số liệu thống kê, nằm trong sự phân tích chung về phân tầng xã hội [19]. Có thể nói lối sống là thuật ngữ mới trong tiếng Việt. Sách cổ, sách chữ Hán, chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là sau cách mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề nếp của con người trong cuộc sống. Các khái niệm này có thể mượn dịch, hoặc phỏng theo từ nước ngoài [1]. Thuật ngữ về khái niệm này trong các tiếng Pháp, Anh, Đức, Nga được viết: “Mode de vie”, “Way of life”, “Obraz
  20. 12 jiznhi”, “Lebens Weise”, … Các từ điển không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí dụ từ điển tiếng Việt - Nxb Khoa học xã hội 1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối và nếp như sau: Lối là hình thức diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang đặc điểm riêng [19]. Còn Nếp được hiểu là cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen: Nếp sống văn minh, nếp suy nghĩ… Như vậy nếp sống trong đời sống của con người không chỉ hạn hẹp như từ điển mà phải hiểu rộng hơn. Trong tác phẩm “đời sống mới” Bác Hồ viết 3/1947 đã đề cập tới xây dựng lối sống mới, nếp sống mới và cả lẽ sống của nhân dân ta sau khi thoát khỏi sự đô hộ của thực dân phong kiến. Ở nước ta trong những năm 80 cũng đã có một số sách dịch từ nước ngoài (chủ yếu là của Nga, Bungari, Hungari) về lối sống; có một số bài nghiên cứu về lối sống, được công bố trên các tạp chí triết học, xã hội học,... đã có một số công trình nghiên cứu về lối sống XHCN ở Việt Nam, lối sống của thanh niên trong những năm 80... Từ năm 1975 trở lại đây, thuật ngữ “Lối sống” “Nếp sống” được dùng trong văn kiện Đại hội ĐCSVN lần thứ IV, lần thứ V và từ đó được dùng nhiều trong nhiều tài liệu chính thức. Từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã có sự thay đổi sâu sắc về kinh tế xã hội, đồng thời kéo theo nó là những biến đổi về định hướng giá trị, lối sống... Rồi khi kinh tế xã hội ổn định và phát triển, định hướng giá trị, lối sống phải có những thay đổi phù hợp với hoàn cảnh mới đang hình thành [19]. Vậy lối sống là gì? Lối sống là toàn bộ hoạt động sinh sống của con người trên mọi phương diện, bao gồm mọi quan hệ về giao tiếp, hành vi, nếp nghĩ trong tất cả các lĩnh vực: Lao động, sinh hoạt, các hoạt động chính trị-xã hội, hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao, giới tính... Về bản chất, lối sống gắn liền với giá trị văn hoá tinh thần của con người, chịu sự tác động của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2