intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. Trong đó, đề tài tập trung vào các giải pháp thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** HOÀNG MẠNH HÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ XÂY DỰNG TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** HOÀNG MẠNH HÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ XÂY DỰNG TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống Mã số: 8900201.05QTD LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG Hà Nội - 2020
  3. CAM KẾT Tác giả cam kết rằng những kết quả của luận văn là của chính tác giả thu đƣợc trong thời gian học, nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố cũng nhƣ trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Những kết quản nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2020 Tác giả luận văn Hoàng Mạnh Hùng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô trong Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa, các Thầy Cô đã tận tình dạy bảo trong quá trình theo học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Đình Phi đã giúp tôi lĩnh hội những kiến thức quý báu về môn học Quản trị an ninh phi truyền thống. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng đã rất tận tình, quan tâm, hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Sở Xây dựng Tuyên Quang đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, học viên cũng đã rất nỗ lực để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất nhƣng do những hạn chế nhất định về kiến thức, thời gian, thông tin nên sản phẩm chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự cảm thông, đóng góp và bổ sung của các Thầy Cô và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .........................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9 4. Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................10 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................10 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................10 7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................12 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG .....................................................................................................................13 1.1. Lý luận cơ bản về an ninh con ngƣời ...............................................................13 1.1.1. Khái niệm về an ninh ....................................................................................13 1.1.2 Khái niệm về an ninh con ngƣời ....................................................................15 1.2. Lý luận cơ bản về đảm bảo an ninh con ngƣời tại các tổ chức xây dựng ........20 1.2.1. Tổng quan về lĩnh vực xây dựng ...................................................................20 1.2.2. Công tác đảm bảo an ninh con ngƣời cho các đối tƣợng liên quan tới đơn vị hành chính sự nghiệp...............................................................................................21 1.3. Công tác đảm bảo an ninh con ngƣời thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong CQQLNN .................................................................................................23 1.3.1. Khái niệm về nguồn nhân lực .......................................................................23 1.3.2. Quản trị nguồn nhân lực ................................................................................24 1.3.3. Quy trình quản trị nguồn nhân lực ................................................................26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..........................................................................................33
  6. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH TUYÊN QUANG. ...................................................................................................34 2.1. Giới thiệu về Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang. ...............................................34 2.1.1. Thông tin về Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang ..............................................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang ....................................35 2.2. Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang. ..35 2.2.1. Hoạt động thu hút nguồn nhân lực ................................................................35 2.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...........................................................40 2.2.3. Duy trì nguồn nhân lực .................................................................................43 2.3. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực để đảm bảo an ninh con ngƣời tại sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang ..............................................................................46 2.3.1. Hiệu quả hoạt động thu hút nguồn nhân lực gắn với an ninh con ngƣời ......47 2.3.2. Hiệu quả đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời ..................................48 2.3.3. Hiệu quả hoạt động duy trì nguồn nhân lực gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời .51 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..........................................................................................52 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH TUYÊN QUANG ............................................53 3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển chung của sở xây dựng giai đoạn 2017-2020 định hƣớng năm 2025 .............................................................................................53 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời tại sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang ............................................54 3.2.1. Hoàn thiện công tác thu hút nguồn nhân lực theo định hƣớng đảm bảo an ninh con ngƣời .................................................................................................................54 3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo định hƣớng đảm bảo an ninh con ngƣời .....................................................................................57 3.2.3. Giải pháp duy trì nguồn nhân lực theo định hƣớng đảm bảo an ninh con ngƣời. ......................................................................................................................60 3.3. Một số kiến nghị với tỉnh Tuyên Quang ..........................................................61
  7. KẾT LUẬN .............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................64 PHỤ LỤC 01: PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA CÔNG TÁC DUY TRÌ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH TUYÊN QUANG ...............................66 PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC GẮN VỚI AN NINH CON NGƢỜI TẠI SỞ XÂY DỰNG TUYÊN QUANG ....................................................................................................68 PHỤ LỤC 03: HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI ....................................................................................................................69 PHỤ LỤC 04: PHIẾU KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DUY TRÌ NGUỒN NHÂN LỰC GẮN VỚI AN NINH CON NGƢỜI .................................................72 PHỤ LỤC 05: KỊCH BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI SỞ XÂY DỰNG TUYÊN QUANG ...............................................................73
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT An ninh truyền thống ANTT An ninh phi truyền thống ANPTT An ninh con ngƣời ANCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang SXD Cán bộ nhân viên CBNV Cơ quan quản lý nhà nƣớc CQQLNN Nguồn nhân lực NNL Nhà nƣớc NN Quản trị nhân lực QTNL Xã hội chủ nghĩa XHCN Liên minh Châu Âu EU Chƣơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc UNDP Phó giáo sƣ – Tiến sỹ PGS. TS Tiến sỹ TS i
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống .......................14 Bảng 1.2. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong ANPTT ..............................18 Bảng 1.3. Vai trò của hoạt động đào tạo trong việc đảm bảo ANCN .......................30 Bảng 2.1: Số ngƣời đƣợc thu hút của Sở từ năm 2016-2019 ....................................39 Bảng 2.2. Nội dung đào tạo hội nhập ........................................................................42 Bảng 2.3 Mức độ hài lòng của ngƣời lao động về tiền lƣơng ...................................43 Bảng 2.4 Mức độ hài lòng của ngƣời lao động về tiền thƣởng .................................44 Bảng 2.5 Mức độ hài lòng của ngƣời lao động với các yếu tố tinh thần. .................45 Bảng 2.6 Sự hài lòng của ngƣời lao động về các yếu tố khác ..................................46 Bảng 2.7. chính sách thu hút và cơ chế, chính sách khác với ngƣời đƣợc thu hút ...47 Bảng 2.8. Mức độ hiệu quả các khóa đào tạo gắn với đảm bảo ANCN tại Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang.............................................................................................49 Bảng 2.9. chế độ đào đãi ngộ và thu nhập gắn với đảm bảo ANCN tại Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................................51 Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời ................57 ii
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Biểu đồ 2.1: số lƣợng lao động chất lƣợng cao của Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang .....40 iii
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn An ninh con ngƣời, theo Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP, năm 1994) đƣợc đánh giá qua hai tiêu chí: Một là, an toàn không bị đe dọa bởi đói nghèo, bệnh tật và sự áp bức; hai là, đƣợc bảo vệ khi gặp những rủi ro bất thƣờng trong cuộc sống. Tạp chí Cộng sản điện tử - Đại hội XII của Đảng ta cũng xác định: “Bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”. Là một thành viên của xã hội, mỗi ngƣời dân có quyền đƣợc bảo đảm bảo an ninh để thực hiện và bảo đảm các quyền không thể thiếu về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự, và cả an ninh lãnh thổ. An ninh con ngƣời không tách rời mà gắn liền với phát triển con ngƣời. Hai khái niệm này có cùng cách tiếp cận đều lấy con ngƣời làm trung tâm, cá nhân con ngƣời làm đối tƣợng quy chiếu, cùng lấy con ngƣời làm mục tiêu (chứ không phải phƣơng tiện), có tính chất đa chiều cạnh, bổ sung cho nhau. An ninh và phát triển đều có nhiều cấp độ tùy thuộc vào chủ thể cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, quốc tế. Tính chất đa chiều của an ninh và phát triển đƣợc quyết định bởi tính chất đa chiều, nhiều cạnh của bản thân các chủ thể xã hội đó. An ninh con ngƣời là điều kiện cần, là nền móng, bộ khung cho sự phát triển con ngƣời, còn phát triển con ngƣời lại góp phần đảm bảo và củng cố nền móng an ninh con ngƣời; mất an ninh con ngƣời tất yếu sẽ hủy hoại sự phát triển con ngƣời, nếu không có sự phát triển con ngƣời tất yếu sẽ dẫn đến mất an ninh con ngƣời (Đào Thị Minh Hƣơng và cộng sự, 2016). Năm 2015, tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là 77.500 doanh nghiệp, ngoài ra còn có các doanh nghiệp nhỏ, gia đình, tƣ nhân …. Các công ty khoa học và công nghệ đang bắt đầu với nhiều dự án quy mô lớn. Thông qua đó, trình độ và năng lực của nguồn nhân lực đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhiều công ty có tay nghề cao đã ký nhiều dự án đô thị và công nghiệp. Công nhân đƣợc trang bị nhiều thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho công tác xây dựng, nhất là các dự án lớn và phức tạp. 1
  12. Về thực trạng nguồn nhân lực nƣớc ta hiện nay, ngành xây dựng còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng, tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất qua đào tạo kỹ năng nghề còn rất thấp, tác phong công nghiệp chƣa đƣợc cải thiện,…dẫn đến năng suất lao động không cao, chất lƣợng sản phẩm còn nhiều sai sót dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ ngay tại thị trƣờng trong nƣớc. Theo cục thống kê, trong ngành xây dựng hiện nay có khoảng 32% cán bộ chƣa qua đào tạo, 41% trình độ sơ cấp và 68.7% đào tạo ở xã, huyện. Trên cả nƣớc chỉ có 36% cán bộ có chuyên môn, đƣợc đào tạo trong lĩnh vực xây dựng. Và chính vì nguồn nhân lực quá ít đã dẫn đến nhiều ảnh hƣởng không nhỏ trong quá trình triển khai dự án, quản lý và quy hoạch. Có nhiều nhà quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ không đƣợc đào tạo về kỹ thuật chuyên môn, thiếu năng lực quản lý, điều đó khiến cho tính cạnh tranh ở những dự án xây dựng là không hề lớn. Ngoài kiến thức chuyên ngành, có rất ít cán bộ đƣợc đào tạo về những kỹ năng khác nhƣ ngoại ngữ là 3.9%, tin học là 17%, gây khó khăn trong công tác quản lý và giám sát xây dựng. Nhiều khu vực thiếu nhân lực về quản lý công trình, quản lý đô thị và các giám sát dự án. Nguồn lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả và năng suất lao động nhƣng tỷ lệ lao động vẫn còn khá thấp. Năm 2015, Bộ Xây dựng đặt mục tiêu đào tạo là 25.585 mục tiêu, trong đó đào tạo ở các trƣờng nghề là 12.730 và đại học là 11.855. Trên thực tế, nhiều trƣờng không tuyển dụng lao động và nhiều sinh viên không có việc làm, một số khác phải đào tạo lại tại các doanh nghiệp. Cơ cấu trung bình của Việt Nam giữa kỹ sƣ – ngƣời có trình độ – công nhân là 1: 1,3 : 0,5 trong khi trên thế giới là 1 : 4 : 10. Từ cơ cấu trên ta có thế thấy sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực trong ngành xây dựng, và tỉ lệ này có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Khi các dự án xây dựng diễn ra nhanh và yêu cầu ngày càng cao, số lƣợng công nhân không kịp cung ứng gây ra tình trạng sụt giảm năng suất và chất lƣợng công trình, nhiều công nhân thiếu chuyên môn tạo ra sự sai sót trong công việc và khiến tính cạnh tranh trong ngành không cao. 2
  13. Thực trạng nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng trong những dự án xây dựng, nó ảnh hƣởng đến năng suất lao động, tiến độ và chi phí của cả dự án. Hơn thế nữa, nguồn lao động còn góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của cả nƣớc. Trong tƣơng lai gần, vấn đề nguồn lao động đòi hỏi cao hơn về tay nghề, kỹ năng và chất lƣợng đào tạo. Trong ngành xây dựng, thị trƣờng đòi hỏi trình độ về quản lý, sự chuyên nghiệp, khả năng sử dụng công nghệ để mang lại tính công bằng trong khai thác thị trƣờng. Về mặt lý luận, theo PGS.TS Hoàng Đình Phi (2016) thì an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là “sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con ngƣời hay nguồn nhân lực trong doanh nghiệp”. Trong đó, mục tiêu chính của việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp là việc phát triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển bền vững thông qua (I) tuyển dụng đội ngũ nhân sự ban đầu; (II) Đào tạo và phát triền nguồn nhân lực, (III) Duy trì nguồn nhân lực. Nhƣ vậy, cả về lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng việc đảm bảo an ninh con ngƣời cho tổ chức thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực là vấn đề bức thiết đặt ra nhằm hạn chế – ngăn ngừa - phòng tránh các rủi ro trong công việc mà đội ngũ CBNV ngành xây dựng phải đối mặt hàng ngày, chính từ những sự cấp thiết nêu trên tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang” làm công trình nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Do lĩnh vực an ninh phi truyền thống nói chung và an ninh con ngƣời nói riêng là một vấn đề tƣơng đối mới nên các nghiên cứu trƣớc đây chƣa gắn đƣợc mối liên hệ giữa hoàn thiện công tác QTNNL với việc đảm bảo an ninh con ngƣời. Thực tế, kết quả các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên các quan điểm của tác giả về an ninh con ngƣời, các vấn đề an ninh con ngƣời mà thế giới đang đối mặt và thực trạng đảm bảo an ninh con ngƣời tại Việt nam hiện nay. Các nghiên cứu này chƣa đề cập đến vai trò của công tác QTNNL với việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong 3
  14. tổ chức nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Chính vì vậy, đề tài tôi lựa chọn sẽ giúp tìm hiểu và đƣa ra những lý luận chung và những giải pháp cụ thể gắn liền với việc đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng Tuyên Quang thông qua hoạt động QTNNL. Các nghiên cứu về lĩnh vực an ninh con ngƣời có thể kể đến nhƣ: a. An ninh con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa. (Trần Việt Hà, 2016. Hà Nội: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam) Tác giả Trần Việt Hà cho rằng “an ninh còn đƣợc hiểu là không có sự uy hiếp, không có sự lo sợ; là trạng thái ổn định, an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thƣờng của cá nhân hoặc của toàn xã hội”. Nó đƣợc xem là điều kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Điều này xuất phát từ quyền đƣợc đảm bảo về sự an toàn của con ngƣời (John Locke, 2, trang 49). Thực tế, an ninh không chỉ phản ánh môi trƣờng an toàn, mà còn phản ánh trạng thái tâm lý - cảm giác an toàn, nó đối lập với trạng thái tâm lý - cảm giác bất an. Bất an là một trạng thái tâm lý bình thƣờng; nó thể hiện sự nhạy cảm của con ngƣời trƣớc những rủi ro. Dựa trên phân tích về khái niệm an ninh, tác giả đã đƣa ra khái niệm về an ninh con ngƣời. Theo Trần Việt Hà thì: “An ninh con ngƣời đƣợc hiểu là việc bảo vệ các quyền cơ bản của con ngƣời trƣớc những nguy cơ xâm hại, đe dọa; nhờ việc đƣợc bảo vệ nhƣ vậy, mỗi cá nhân (nói riêng) và cộng đồng (nói chung) có đƣợc đời sống yên ổn và cơ hội phát triển.” Trong đó, ở phạm vi hẹp thì an ninh con ngƣời chính là sự bảo vệ cá nhân khỏi những mối đe dọa bạo lực. Theo phạm vi rộng, an ninh con ngƣời chính là giải quyết mố số nhu cầu của con ngƣời từ đó đảm bảo hạnh phúc của mỗi cá nhân, bảo vệ cá nhân khỏi mối đe dọa. Thông qua việc đảm bảo an ninh con ngƣời, nó sẽ giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có thể nắm bắt các cơ hội cho sự phát triển của mình. Bên cạnh quan điểm về an ninh nói chung và an ninh con ngƣời nói riêng, tác giả cũng nêu quan điểm của mình về vai trò của nhà nƣớc trong việc bảo đảm an ninh con ngƣời và việc bảo đảm an ninh con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong đó, theo tác giả quan điểm vai trò đảm bảo an ninh con ngƣời trƣớc hết thuộc về nhà nƣớc vẫn đúng đắn nhƣng không đồng nghĩa với việc “ủy thác tuyệt 4
  15. đối và hoàn toàn cho nhà nƣớc trong việc đảm bảo an ninh con ngƣời”. Thực tế cho thấy, nhiều Nhà nƣớc khi theo đuổi mục tiêu của mình đã bỏ qua hoặc phớt lờ cái mục tiêu tối hậu là an ninh của chính những ngƣời dân, cộng đồng đã xây dựng nên Nhà nƣớc đó. Ngoài ra, trƣớc những mối đe dọa phi truyền thống mới xuất hiện (nghèo đói, bệnh truyền nhiễm, suy thoái môi trƣờng, tranh chấp tài nguyên thiên nhiên) thì nếu chỉ một mình đơn độc, nhà nƣớc sẽ không có đủ năng lực bảo vệ ngƣời dân của mình trƣớc những hiểm họa xuyên biên giới. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau đang tăng lên không ngừng và các yếu tố gây ảnh hƣởng đến an ninh trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Ngay trong mỗi nhà nƣớc hiện nay đang tiềm ẩn những yếu tố gây bất ổn, những yếu tố này đang đƣợc nuôi dƣỡng hoặc sẽ bị kích hoạt bởi toàn cầu hóa. Có nghĩa rằng nếu xét trên phƣơng diện các giải pháp an ninh đơn lẻ theo từng quốc gia, thì sự an toàn cho quốc gia này có thể là mất an toàn của quốc gia khác. Bởi vậy, các giải pháp an ninh cần đƣợc xét trong tổng thể và đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. b. An ninh con ngƣời: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á. (Bùi Huy Khoát, 2009. Hà Nội: Viện nghiên cứu Châu Âu) Xuất phát từ tính bức thiết của việc nghiên cứu an ninh con ngƣời trong bối cảnh kết thúc Chiến tranh lạnh và sự gia tăng các mối đe dọa bất ổn phi truyền thống nhƣ khủng bố (sự kiện khủng bố 11/09 tại Mỹ), khủng hoảng kinh tế thế giới (sự kiện khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á năm 1997), tác giả Bùi Huy Khoát đã có bài nghiên cứu về “An ninh con ngƣời: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á”. Trong đó, tác giả đã đƣa ra những luận điểm về an ninh con ngƣời từ khía cạnh lý thuyết, trong đó có “học thuyết” của Liên minh Châu Âu (EU), từ đó xem xét các vấn đề đặt ra trƣớc khu vực Đông Nam Á. Học thuyết an ninh con ngƣời của EU đƣợc công bố bao gồm 3 thành tố cơ bản: Thành tố thứ nhất là một bộ 7 nguyên tắc cho các hoạt động trong tình huống mất an ninh nghiêm trọng. Bao gồm: (1) Quyền con ngƣời (trƣớc hết là các quyền đƣợc sống, đƣợc có chỗ ở, đƣợc tự do bộc lộ quan điểm...) cần đƣợc tôn trọng và bảo vệ ngay cả trong khi đang diễn ra xung đột; (2) Quyền lực chính trị rõ ràng cho 5
  16. phái đoàn quốc tế đƣợc đƣa đến nơi xảy ra mất an ninh nghiêm trọng; (3) Chủ nghĩa đa phƣơng với 3 khía cạnh cơ bản: cam kết hoạt động với các thiết chế quốc tế, cam kết những cách thức làm việc chung và cam kết phối hợp chứ không cạnh tranh; (4) Cách tiếp cận từ dƣới lên nhƣ một phƣơng pháp nghiên cứu tại chỗ cần đƣợc thực hiện xuyên suốt vì sự bén rễ quá sâu của cách tiếp cận từ trên xuống trong các thiết chế quốc tế. Đó cũng là cách làm để tăng cƣờng an ninh cho các cá nhân con ngƣời ở khắp mọi nơi; (5) Sự tập trung khu vực với hàm ý các cuộc chiến tranh xung đột bây giờ không có đƣờng biên rõ ràng và phần lớn lan tỏa ở cấp khu vực vì vậy nếu chỉ tập trung chú ý vào địa bàn quốc gia sẽ dễ bỏ qua việc ngăn chặn sự lan tỏa bạo lực; (6) Sử dụng các công cụ pháp luật trong đó tiếp tục áp dụng luật địa phƣơng nhƣng không có sự pha trộn hỗn hợp với luật quốc tế; (7) Sử dụng thích hợp sức mạnh ở mức tối thiểu nằm trong sự liên kết thích hợp năng lực dân sự quân sự cho việc thực hiện các hoạt động bảo vệ an ninh con ngƣời. Thành tố thứ hai là một lực lƣợng ứng phó bảo vệ an ninh con ngƣời với 15 nghìn biên chế trong đó 1/3 là dân sự. Về thành tố này, EU xác nhận đang phát triển nhanh năng lực quân sự, chiến lƣợc của riêng mình với các nhóm tác chiến và các lực lƣợng can dự trên cơ sở kinh nghiệm đã tích lũy từ quản lý khủng hoảng ngoài EU. Thành tố thứ ba là một khung khổ luật pháp mới điều chỉnh cả việc quyết định can thiệp lẫn các hoạt động trên mặt đất. Để thực hiện chính sách an ninh dựa trên các nguyên tắc kể trên không thể không xây dựng khung pháp lý- thể chế tạo cơ sở cho cách tiếp cận bắt buộc theo pháp luật đối với các hoạt động can thiệp. Khi nghiên cứu vấn đề an ninh con ngƣời tại khu vực Đông Nam Á, tác giả Bùi Huy Khoát cho rằng chỉ đến khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997 ở khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng thì ngƣời ta mới đặt ra vấn đề xem xét lại bản chất của tƣ duy an ninh và đối chiếu với thực tiễn để thấy tính tất yếu của việc xúc tiến an ninh con ngƣời theo cách tiếp cận khu vực. Thực tế, khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã để lại những hậu quả to lớn. Nhìn ở bề nổi, cuộc khủng hoảng đã tạo ra và làm lan tỏa ấn tƣợng về sự mất an ninh của các nƣớc trong khu vực trên diện rộng: từ chính trị, kinh tế đến văn hóa xã hội với tình cảnh 6
  17. dân chúng trở nên nghèo khổ hơn do giảm thu nhập thực tế, mất ổn định từ di cƣ, thiếu hụt lƣơng thực thực phẩm, suy giảm sức khỏe, tội phạm gia tăng, giáo dục sa sút và dân chúng mất niềm tin vào các hệ thống chính trị hiện hành. Ở tầm sâu hơn khủng hoảng đã làm giảm sức hấp dẫn của các giá trị châu Á truyền thống. Trong bối cảnh đó, cách tiếp của Thái Lan từng đƣợc xem là mô hình có độ tin cậy nhất định. Theo quan điểm của Thái Lan, an ninh con ngƣời trƣớc hết là từ nhu cầu của con ngƣời và không hề có sự đối nghịch với các quyền của cá nhân đƣợc bảo vệ thông qua hệ thống chính trị khơi dậy đƣợc nhân quyền và dân chủ. An ninh con ngƣời cần ổn định chính trị và phát triển kinh tế, tức có thể đạt đƣợc an ninh con ngƣời thông qua củng cố dân chủ và dung hòa cả khía cạnh nhu cầu của con ngƣời và nhân quyền để có thể bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất với các quốc gia Asean là quan niệm nghiêm ngặt về chủ quyền quốc gia đã ăn sâu bén rễ ở khu vực với việc nhấn mạnh nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Vì vậy, dù nội hàm của quan niệm an ninh con ngƣời có thể đƣợc tiếp cận ở các mức độ khác nhau nhƣng khó có thể tìm đƣợc sự ủng hộ và đồng thuận thông qua các công cụ nhƣ “can thiệp”, “nhân đạo” để đảm bảo an ninh con ngƣời. c. Tập bài giảng quản trị an ninh phi truyền thống. (Hoàng Đình Phi, 2017. Hà Nội: Khoa Quản trị & Kinh doanh- Đại học Quốc gia Hà Nội) Trong nghiên cứu của mình, PGS.TS. Hoàng Đình Phi đã chỉ ra những lý luận cơ bản về khái niệm an ninh con ngƣời. Theo tác giả “an ninh con người được hiểu là trạng thái đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con người trước các mối đe dọa trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu”. Trong đó, 07 yếu tố cấu thành, tác động đến an ninh con ngƣời từ nhiều góc độ, phƣơng diện khác nhau, tùy theo hoàn cảnh không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng ngƣời, từng cộng đồng ngƣời nhất định, cụ thể: - An ninh kinh tế: bảo đảm cho con ngƣời về mặt an sinh xã hội, việc làm, nhất là thu nhập của ngƣời lao động, tạo điều kiện cơ sở vật chất thực hiện, bảo đảm cuộc sống, bảo đảm quyền sống và phát triển; 7
  18. - An ninh lƣơng thực: bảo đảm cho con ngƣời không bị đói, cung cấp đủ chất dinh dƣỡng cho con ngƣời, bảo đảm mọi ngƣời đều có cơ hội và khả năng cung ứng lƣơng thực; - An ninh sức khỏe: bảo đảm an toàn cho con ngƣời trƣớc mọi nguy cơ đe dọa về mặt sức khỏe thể chất (thể lực) và sức khỏe tinh thần (trí lực); - An ninh môi trƣờng: bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời; - An ninh cá nhân: bảo đảm cho mỗi cá nhân trƣớc nguy cơ đe dọa từ hành vi bạo lực; - An ninh cộng đồng: bảo đảm cho từng công dân sinh sống trong một cộng đồng an toàn; - An ninh chính trị: bảo đảm sự ổn định chính trị- xã hội, là tiền đề để bảo đảm, thực thi quyền con ngƣời, con ngƣời đƣợc an toàn, tự do, phát triển cả về thể chất và tinh thần. Về cơ bản, khái niệm an ninh con ngƣời của tác giả đã có sự kế thừa và phát triển sáng tạo từ quan điểm về an ninh con ngƣời của Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc công bố trong báo cáo phát triển con ngƣời năm 1994 và học thuyết an ninh con ngƣời của Liên minh Châu Âu (EU). Ngoài ra, trong kết quả nghiên cứu của mình tác giả cũng đã làm rõ khái niệm, nội hàm, bối cảnh ra đời, các mối đe dọa và các công cụ chính góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp hiện nay. Theo tác giả, an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là “an ninh con người trong tổ chức được hiểu là sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con người hay nguồn nhân lực trong tổ chức”. Đây là khái niệm hoàn toàn mới đƣợc ra đời trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh và biến đổi toàn cầu, trong đó: - Mục tiêu chính của việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp là phát triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực để cạnh tranh bền vững; - Phƣơng trình cơ bản về an ninh của một chủ thể là: An ninh con ngƣời = (1. An toàn + 2. Ổn định + 3. Phát triển bền vững) – ( 4. Chi phí quản trị rủi ro + 5. Khủng hoảng + 6. Chi phí khắc phục) S’S = (S1 + S2 + S3 ) – ( C1 + C2 + C3 ) 8
  19. Nguồn: TT.TS Nguyễn Văn Hƣởng và PGS.TS Hoàng Đình Phi (2016). Dựa theo phƣơng trình và trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả lựa có đƣợc cac trụ cột chính hay các yếu tố chính để xem xét và đánh giá về công tác bảo đảm an ninh con ngƣời thông quan hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Theo đó, hoạt động thu hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quy trình quản trị nguồn nhân lực của tổ chức nhằm để con ngƣời đƣợc bảo đảm ở mức độ an toàn, ổn đinh (S1) – kết quả tốt đã đạt đƣợc, không để cho rủi ro (C1) – những khungxảy ra, gây thiệt hại về ngƣời và tài sản ở các mức độ từ thấp đến cao. - Tác giả xác định các mối đe dọa đến việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp: (1) Mất an toàn lao động; (2) Mâu thuẫn, xung đột, đình công và phá hoại; (3) Đối thủ câu nhân tài; (4) Nội gián; - Các công cụ chính tác giả đề xuất đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp: (1) Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực; (2) Quy trình quản trị nguồn nhân lực; (3) Quy trình giám sát nhân lực. Đây thực sự là những điểm quan trọng, làm cơ sở lý thuyết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của tác giả luận văn. Vì vậy, trong phạm vi của luận văn, tác giả đã sử dụng các kết quả nghiên cứu về an ninh con ngƣời nói chung và an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp làm cơ sở lý thuyết để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. Trong đó, đề tài tập trung vào các giải pháp thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra, tác giả thấy cần phải hoàn thiện một số điểm sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận: an ninh con ngƣời, đảm bảo an ninh con ngƣời nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. - Điều tra, tổng hợp các dữ liệu thu thập đƣợc nhằm mục đích phân tích và đánh giá thực trạng công tác đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở. Phân tích các điểm 9
  20. mạnh, hạn chế và đƣa ra nguyên nhân của công tác quản trị nguồn nhân lực gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời hiện nay tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất một số nhóm giải pháp, đƣa ra kiến nghị về quản trị nguồn nhân lực góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: là công tác đảm bảo an ninh con ngƣời thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian và thời gian cụ thể nhƣ sau: - Không gian nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu việc đảm bảo an ninh con ngƣời thông qua hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. - Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, thu thập sử dụng các dữ liệu liên quan đến các hoạt quản trị nguồn nhân lực góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm gần đây, từ 2017 đến 2019 giả pháp đến năm 2022 định hƣớng tới năm 2030. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để xử lý các dữ liệu thứ cấp cũng nhƣ các kết quả điều tra, phỏng vấn với nhân viên tại Sở về các hoạt động quản trị nguồn nhân lực cũng nhƣ phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản lý tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang. Để thực hiện hoạt động nghiên cứu, tác giả dự kiến kế hoạch lấy mẫu cụ thể nhƣ sau: - Đối tƣợng mẫu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn điều tra tất cả các nhân viên đang làm việc tại Sở xây dựng tỉnh Tuyên Quang và phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản lý. a/ Bằng phiếu khảo sát Để kiểm định các giả thuyết nêu ra từ mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thiết kế và phát một phiếu khảo sát định lƣợng tới các đối tƣợng nghiên cứu. Phiếu khảo sát sẽ bao gồm các thông tin chung về nghiên cứu, các câu hỏi xoay quanh vấn đề an 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0