intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị các tổ chức tài chính: Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả nghiên cứu lý luận chung về hoạt động kiểm soát tài chính theo mô hình bốn tuyến phòng thủ. Từ đó, thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị các tổ chức tài chính: Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THU HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - Năm 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THU HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính Mã số: Chuyên ngành thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM BẢO KHÁNH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc đúc kết trong quá trình làm việc, nghiên cứu và học tập. Tài liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn rõ ràng, chính xác theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và nội dung trong luận văn của mình. Học viên Nguyễn Thị Thu
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS. Phạm Bảo Khánh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn của mình, giúp tác giả trang bị thêm đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đểhoàn thiện luận văn của mình. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể đồng nghiệp, các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học và Khoa Tài chính Ngân hàng trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….i DANH MỤC HÌNH…………………………………………………...…………….ii DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….……..iii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT TÀI CHÍNH ...........................................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu đƣợc công bố tại nƣớc ngoài .................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................6 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính .............................................................. 7 1.2.1. Khái niệm về hoạt động kiểm soát tài chính .....................................................7 1.2.2. Vai trò của hoạt động kiểm soát tài chính .......................................................10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động kiểm soát tài chính ..............................12 1.2.4. Mô hình hệ thống kiểm soát tài chính .............................................................16 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm soát tài chính ............................................... 21 1.3.1. Cơ cấu một số tổ chức bảo hiểm tiền gửi thế giới ..........................................21 1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc phát triển hệ thống BHTG hiệu quả .........23 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28 2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 28 2.1.1. Nguồn thu thập số liệu ....................................................................................28 2.1.2. Cách thức thu thập số liệu ...............................................................................28 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................. 28 2.2.1. Phƣơng pháp thống kê và phân tích dữ liệu ....................................................28 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn .....................................................................29 2.2.4. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................................30 2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ...........................................................................31 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ..................................................................................33 3.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................................................................... 33
  6. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHTGVN ..........................................33 3.1.2. Các chức năng, nhiệm vụ chính của BHTGVN ..............................................34 3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BHTGVN .......................................................35 3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN ............................................... 38 3.2.1. Hoạt động chính của BHTGVN .................................................................................. 38 3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN ..................................39 3.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát tài chính tại BHTGVN................................................... 78 3.3.1. Các kết quả đạt đƣợc của hệ thống kiểm soát tài chính ..................................78 3.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát tài chính ...........................................81 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ...........................................84 4.1. Đề xuất hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN................................ 84 4.1.1. Tiếp cận từng bƣớc với những quy định của COSO 2013 ..............................84 4.1.2. Phù hợp với đặc điểm hoạt động BHTGVN ...................................................84 4.2. Một số giải pháp đối với hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN ...................... 86 4.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ......................................................................................86 4.2.2. Hoạt động kiểm soát........................................................................................88 4.2.3. Thông tin và truyền thông ...............................................................................89 4.2.4. Giám sát ..........................................................................................................89 4.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ..................................................................................... 91 4.5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ........................................................................................ 92 4.6. Một số đề xuất cho các nghiên cứu tƣơng lai ................................................................ 92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHTG Bảo hiểm tiền gửi 2 BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 3 BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế 4 CN Chi nhánh Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống 5 COSO gian lận khi lập báo cáo tài chính 6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc 7 HĐQT Hội đồng quản trị 8 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 9 IADI Hiệp hội BHTG quốc tế 10 IIA Hiệp hội kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ 11 KSNB Kiểm soát nội bộ 12 KTNB Kiểm toán nội bộ 13 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 14 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 15 QLTP&CT Quản lý thu phí và chi trả 16 TC-KT Tài chính - kế toán 17 TGĐ Tổng giám đốc 18 TSC Trụ sở chính i
  8. DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Mô hình 4 tuyến phòng thủ 16 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bảo hiểm tiền gửi Hàn quốc 2 Hình 1.2 22 Cơ cấu tổ chức bảo hiểm tiền gửi Malaysia 3 Hình 1.3 23 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHTGVN 4 Hình 3.1 36 Quy trình tính và thu phí BHTG tại BHTGVN 5 Hình 3.2 49 Quy trình kiểm tra tính và thu phí BHTG 6 Hình 3.3 53 Hình 3.4: Quy trình chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm tại 7 Hình 3.4 BHTGVN 56 Quy trình mua sắm tài sản, hàng hóa và dịch vụ tại 8 Hình 3.5 BHTGVN 59 Quy trình thanh toán tại BHTGVN 9 Hình 3.6 61 ii
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Kết quả khái quát về hoạt động của BHTGVN 38 2 Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán năm 2018 46 3 Bảng 3.3 Báo cáo kết quả hoạt động năm 2018 47 Báo cáo kết quả thu phí BHTG năm 2016, 4 Bảng 3.4 49 2017, 2018 Báo cáo tiết kiệm trong mua sắm năm 2016, 5 Bảng 3.5 54 2017, 2018 Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra việc chấp hành 6 Bảng 3.6 các quy định của pháp luật về BHTGVN (Báo 60 cáo năm 2016 – 9 tháng năm 2018) Bảng cân đối kế toán sau Kiểm toán Nhà nƣớc 7 Bảng 3.7 76 năm 2018 Báo cáo kết quả hoạt động sau Kiểm toán Nhà 8 Bảng 3.8 77 nƣớc năm 2018 iii
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tài chính - ngân hàng là một trong những hoạt động chủ chốt của nền kinh tế nhƣng lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây ra những hậu quả khó lƣờng. Sự bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng sẽ gây ra những bất ổn về mặt xã hội do vậy cần cân bằng giữa sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính - ngân hàng và sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Để đảm bảo đƣợc mục tiêu đó, các quốc gia trên thế giới đã sử dụng công cụ tài chính là BHTG để bảo vệ ngƣời gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Sau quá trình thực hiện đổi mới, số lƣợng các tổ chức tín dụng tăng, hoạt động ngân hàng dần thể hiện tính thị trƣờng, tính cạnh tranh trong huy động tiền gửi và cho vay càng trở lên quyết liệt; yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng trở nên phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Đứng trƣớc yêu cầu đó, BHTGVN đƣợc thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, ngày 09/11/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ và đi vào hoạt động từ ngày 07/7/2000. Sau 20 năm đi vào hoạt động, BHTGVN đã khẳng định đƣợc vai trò trong việc bảo vệ ngƣời gửi tiền và góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn của hệ thống ngân hàng, ổn định an ninh chính trị và đời sống xã hội. Đây là tổ chức duy nhất ở Việt Nam triển khai hoạt động BHTG nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. BHTGVN là một định chế tài chính đặc biệt trong hệ thống tài chính quốc gia, cùng với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hợp nhất liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng. Vai trò nổi bật của hoạt động BHTG là tác động thúc đẩy nâng cao chất lƣợng hoạt động ngân hàng hƣớng tới thu hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng đồng xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi.Đối với ngƣời gửi tiền, hoạt động của BHTGVN góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống 1
  11. ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hàng chục triệu ngƣời gửi tiền.Đối với hệ thống ngân hàng, BHTGVN tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động BHTGVN vẫn còn một sốbất cập nhƣ: hạn mức chi trả khá thấp, phí BHTG áp dụng đồng nhất đối với các tổ chức tham gia BHTG, vai trò cũng nhƣ cơ chế phối hợp giữa BHTGVN với các cơ quan giám sát tài chính (mạng an toàn tài chính) trong việc xử lý các tổ chức tín dụng có vấn đề chƣa đƣợc thiết lập rõ ràng và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế, v.v. Ngoài ra, với sự hợp nhất sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ tài chính, hệ thống ngân hàng Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro mới khi gia nhập thị trƣờng toàn cầu. Do đó, để giảm thiểu những rủi ro này, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát tài chính hiệu quả là điều hết sức cần thiết cho BHTGVN. BHTGVN cũng nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tài chính đối với sự phát triển bền vững của tổ chức. Mặc dù vậy, những tồn tại trong hoạt động của BHTGVN nhƣ công tác thu hút ngƣời lao động; việc quản lý rủi ro trong hoạt động BHTG; những hạn chế của thủ tục kiểm soát trong các hoạt động của BHTG, việc giám sát theo dõi hoạt động tài chính nhằm có những điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của hoạt động BHTG chƣa đƣợc đề cao…cho thấy hệ thống kiểm soát tài chính hoạt động chƣa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế vận hành hệ thống kiểm soát tài chính là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tác giả nghiên cứu lý luận chung về hoạt động kiểm soát tài chính theo mô hình bốn tuyến phòng thủ. Từ đó, thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Hoạt động kiểm soát tài chínhtại BHTGVN bao gồm những nội dung cơ 2
  12. bản nào? (2) Thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN nhƣ thế nào? (3) Làm thế nào để hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN trên cơ sở lý thuyết tuyến phòng thủ từ đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tài BHTGVN. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tại BHTGVN. Thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dữ liệu đƣợc sử dụng chủ yếu bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả tổng hợp, phân tích và đánh giá để đƣa ra kết luận về thực tiễn nghiên cứu. - Dữ liệu sơ cấp do tác giả trực tiếp thu thập thông qua quan sát và nghiên cứu tài liệu về hoạt động kiểm soát tài chính tại đơn vị. - Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài BHTGVN, nhƣ các báo cáo thƣờng niên, các công trình nghiên cứu của các tác giả khác về lĩnh vực BHTG, tài liệu của các tổ chức BHTG trên thế giới. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, đồng thời trình bày sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính trong hoạt động BHTG và mô tả thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN. 6. Một số đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính. Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN thông qua khảo sát các yếu tố: môi trƣờng kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro và hệ thống thông tin và truyền thông. Từ đó, đƣa ra các 3
  13. kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN; đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính của BHTGVN. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 04 chƣơng sau: Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN. 4
  14. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thế giới và trong nƣớc đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kiểm soát và BHTG. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động kiểm soát tài chính hay hoạt động kiểm soát tài chính tại tổ chức BHTG. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu được công bố tại nước ngoài Môi trƣờng kiểm soát đƣợc cho là một một yếu tố quan trọng trong HTKSNB của đơn vị, môi trƣờng kiểm soát cấu thành văn hóa của một đơn vị, nó có tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là yếu tố hạt nhân cho các yếu tố khác của HTKSNB (Ramos, 2004). Tác giả Ramos cũng cho rằng môi trƣờng kiểm soát đƣợc cấu thành từ nhiều nhân tố, bao gồm: yếu tố văn hóa doanh nghiệp, yếu tố phân cấp quyền lực, yếu tố chất lƣợng của các ủy ban kiểm toán, yếu tố tính liêm chính và đạo đức (D"Aquyla, 1998 & Ramos, 2004). Tác giả Subramaniam và cộng sự (2006) đã nêu ra các yếu tố thuộc môi trƣờng kiểm soát bao gồm: yếu tố tính liêm chính và các giá trị đạo đức; yếu tố thẩm quyền của con ngƣời trong tổ chức; yếu tố triết lý lãnh đạo và phong cách điều hành; yếu tố cách thức nhà quản lý giao quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và phát triển con ngƣời. Ngoài ra, Subramaniam và cộng sự, (2006) còn nhận định rằng: “giá trị tổ chức không thể vƣợt lên trên tính liêm chính và đạo đức của những ngƣời sáng lập, điều hành và giám sát họ”. Nghiên cứu của tác giả Jenkinson (2008) cho rằng để đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị một cách hiệu quả thì các hoạt động kiểm soát phải đƣợc thiết lập và thực thi. Hoạt động kiểm soát đƣợc định nghĩa là các chính sách và thủ tục mà nhà quản lý thiết kế ra để đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện một cách triệt để. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: hoạt động phê duyệt, hoạt động ủy quyền, hoạt động xác minh, hoạt động đối chiếu, hoạt động đánh giá hiệu suất hoạt động, hoạt động phân công nhiệm vụ... 5
  15. Giám sát là công việc thƣờng xuyên để khẳng định rằng các thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra (Muhota, 2005). Nhằm đảm bảo tính chính xác của các giao dịch đƣợc thể hiện trong báo cáo tài chính về giám sát các khoản vay, các công cụ giám sát đƣợc sử dụng nhiều trong các tổ chức là: đối chiếu, kiểm tra nội bộ và kiểm toán (Diamond, 1984). Hoạt động kiểm soát tài chính cần phải đƣợc theo dõi, đánh giá chất lƣợng hoạt động theo thời gian. Để thực hiện điều này thì đơn vị sử dụng các hoạt động giám sát liên tục, đánh giá riêng biệt hay sử dụng phƣơng thức kết hợp hai hoạt động trên. Một hệ thống giám sát tốt thì phải chỉ ra những thiếu sót của hoạt động kiểm soát còn mắc phải và phản hồi cho các nhà quản trị cấp cao để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời (Calomiris & Khan,1991). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả đã đƣợc tiếp xúc với các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đối với lĩnh vực BHTG, cụ thể: - Tác giả Nguyễn Minh Phƣơng (2011) với luận văn “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN đối với tổ chức tham gia BHTG”. Luận văn đã khái quát hóa hoạt động giám sát từ xa của các tổ chức BHTG nói chung và BHTGVN nói riêng. Phân tích cụ thể nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN và so sánh với các tổ chức BHTG khác trên thế giới. Từ đó đƣa ra nhận xét đánh giá và các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN đối với các tổ chức tổ chức tham gia BHTG. - Tác giả Trần Quốc Huy (2015) với luận văn “Hoàn thiện công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN”. Luận văn đã nghiên cứu các quy trình và phƣơng pháp giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN thông qua phân tích các nhóm chỉ tiêu định tính nhƣ: Các chỉ tiêu an toàn vốn; Các chỉ tiêu về lợi nhuận; Chỉ tiêu đánh giá thanh khoản; Chỉ số đánh giá chất lƣợng tài sản có. Từ đó, tác giả chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng. Đồng thời đi sâu phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân 6
  16. hàng tại BHTGVN để lãm rõ những vấn đề bất cập mà yếu tố tác động đến hoạt động giám sát rủi ro của BHTGVN nhƣ: Yếu tố pháp lý, mô hình hoạt động, chất lƣợng đội ngũ, cơ cấu tổ chức, công nghệ, thị trƣờng. Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác giả đƣa ra giải pháp khắc phục hạn chế, đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám sát và cảnh báo sớm rủi ro ngân hàng tại BHTGVN. Tuy nhiên, những giải pháp khắc phục hạn chế tác giả đƣa ra vẫn mang tính tổng quan, chƣa bám sát với những hạn chế và mà yếu tố tác động đến hoạt động giám sát rủi ro của BHTGVN. Bên cạnh đó, có thể kể tới một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác về lĩnh vực kiểm soát, nhƣ: - Tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016) với luận án tiến sĩ “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”. - Tác giả Đinh Hoài Nam (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện HTKSNB tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty đầu tƣ phát triển nhà và đô thị”. - Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh (2018) với luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHTGVN”. Nhƣ vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kiểm soát và BHTG. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN. Đồng thời, qua thời gian tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy hoạt động kiểm soát tài chính tại BHTGVN vẫn còn một số vấn đề chƣa hợp lý và cần hoàn thiện. Do vậy, đề tài “Hoạt động kiểm soát tài chính tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” là đề tài độc lập, không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã công bố mà tác giả đƣợc biết. 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát tài chính 1.2.1. Khái niệm về hoạt động kiểm soát tài chính Hoạt động tài chính là nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Thông thƣờng, mục tiêu của hoạt động tài chính hƣớng tới các nội dung:(i) Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện thông qua việc thanh toán với ngân hàng và các đơn vị liên quan khác, (ii) Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nghĩa là tối đa hoá sử dụng các nguồn 7
  17. vốn nhƣng vẫn đảm bảo việc sản xuất kinh doanh hoạt động bình thƣờng và có hiệu quả cao, (iii) Chấp hành và tuân thủ pháp luật về hoạt động tài chính tín dụng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, kỷ luật với các đơn vị có liên quan. Theo quan điểm của Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants – AICPA) thì: “KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra”. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant – IFAC) thì: “HTKSNB là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. HTKSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (CMKiT) cũng đề cập đến khái niệm về KSNB. Cụ thể, theo hƣớng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán 315 – Xác định đánh giá rủi ro thì: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB”. Luật Kế toán năm 2015: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” [Điều 39 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ 01/01/2017] 8
  18. Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về HTKSNB và KTNB của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài quy định: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.” Theo COSO 2013 thì: KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Theo Schoderbek, Peter P. Richard A. Cosier and John C. Aplin (1988), kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa lệch lạc từ tiêu chuẩn.Với định nghĩa này có thể thấy kiểm soát chính là việc xây dựng các tiêu chuẩn, sau đó sẽ đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập và cuối cùng sẽ chỉnh sửa các sai lệch (nếu có).Ở đây mặc dù đã nói đến các hoạt động trong quá trình kiểm soát nhƣng lại không chỉ chi tiết xem tổ chức cần dựa vào đâu để xây dựng tiêu chuẩn này. Theo Jones and George (2003), kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.Ở đây kiểm soát là một chuỗi các hoạt động hiện diện ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và quá trình kiểm soát là phƣơng tiện nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu của mình.Với định nghĩa này mặc dù đã đƣa ra các mục tiêu cần đạt đƣợc nhƣng lại không đƣa ra các tiêu chuẩn cụ thể để giúp doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Mặc dù, trong các khái niệm trên có đề cập đến cả KSNB, HTKSNB và Kiểm soát. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát là một trong những công cụ quan trọng 9
  19. của nhà quản lý để thu thập thông tin, dữ liệu về các vấn đề đang diễn ra trong đơn vị nhằm phát hiện ra các sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Thông qua kiểm soát, các hoạt động sẽ đƣợc cải thiện và giảm bớt đƣợc sai sót có thể nảy sinh. Một công việc, nếu không có kiểm soát chắc chắc xảy ra nhiều sai sót hơn khi đƣợc theo dõi, giám sát thƣờng xuyên. Do vậy, kiểm soátphải là một quá trình liên tục về thời gian và bao quát về không gianđể đảm bảo các mục tiêu và kế hoạch của đơn vị đã và đang đƣợc hoàn thành. Nhiều nhà quản lý, đặc biệt là ở cấp thấp thƣờng cho rằng trách nhiệm đầu tiên đối với thực hiện kiểm soát thuộc về các nhà quản lý cấp cao, còn họ thƣờng quan tâm nhiều đến việc thực thi kế hoạch. Đôi khi, do quyền lực của nhà quản lý cấp cao và trách nhiệm tổng hợp của họ, việc kiểm soát cấp cao nhất và các cấp phía trên đƣợc nhấn mạnh tới mức mà mọi ngƣời cho rằng ở các cấp dƣới chỉ cần công việc kiểm soát ít mà thôi. Tuy nhiên thực tế cho thấy, kiểm soát là một chức năng quản lý cơ bản tại mọi cấp. Từ các nội dung trên, nhận thấykiểm soát tài chính của một tổ chức là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động tài chính nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo chất lượng đồng thời chỉ ra những biện pháp cần thiết để khắc phục những sai lệch trong kế hoạch tài chính của tổ chức đó. 1.2.2. Vai trò của hoạt động kiểm soát tài chính Ngăn chặn, giảm thiểu các sai phạm trong quá trình hoạt động Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm soát có một ý nghĩa rất quan trọng.Vì kiểm soát không có nghĩa là chỉ phản ứng lại những sự kiện sau khi đã xảy ra mà còn có nghĩa là giữ cho tổ chức theo đúng định hƣớng và hoạch định ban đầu. Thực hiện chức năng này là phải đánh giá hoạt động đã làm và so sánh với kế hoạch đã đề ra đồng thời điều chỉnh để hoạt động đi vào đúng quỹ đạo.Kiểm soát tài chính giúp nhà quản lý nắm bắt đƣợc toàn bộ tình hình tài chính để điều hành và giám sát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động của các thành viên đúng theo định hƣớng, chiến lƣợc phát triển chung và thực hiện đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Đảm bảo thực hiện quyền hạn của các nhà quản lý 10
  20. Kiểm soát tài chính là công cụ của chủ sở hữu và các nhà đầu tƣ để quản lý, giám sát hiệu quả vốn đầu tƣ.Quá trình kiểm soát cho phép nhà quản lý giám sát hoạt động tài chính đang diễn ra trong tổ chức, đặt nền tảng quan trọng cho quá trình ra quyết định. Trong quá trình quản lý, ủy quyền cho cấp dƣới là một vấn đề quan trọng và luôn làm cho các nhà quản lý lo lắng.Nếu xây dựng đƣợc hệ thống kiểm soát có hiệu quả thì việc ủy quyền sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Các quyết định trong quản lý đƣợc hoàn thiện Kiểm soát là yếu tố cơ bản trong việc hoàn thiện các quyết định quản lý.Kiểm soát tài chính là công cụ đánh giá mức độ phù hợp của các mục tiêu, quyết định và chính sách của HĐQT trong việc điều hành doanh nghiệp.Kiểm soát thẩm định tính đúng sai của các đƣờng lối, chiến lƣợc và dựán và tính phù hợp của các phƣơng pháp mà cán bộquản lý đã và đang sử dụng để đƣa hệ thống tới mục tiêu của mình. Giảm thiểu tối đa các chi phí trong quá trình quản lý Kiểm soát tài chính đảm bảo cho tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và chi phí thấp.Trong thực tế, các nhà quản lý cũng nhƣ cấp dƣới của họ đều có thể mắc sai lầm dẫn đến hoạt động không đƣa ra kết quả nhƣ mục tiêu mong muốn ban đầu. Kiểm soát tài chính cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trƣớc khi chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của hệ thống đƣợc tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra. Thúc đẩy cho việc cải tiến và đổi mới hoạt động Hoạt động kiểm soát sẽ đánh giá các hoạt động, từ đó tìm ra những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công của tổ chức. Những giá trị đó sẽ đƣợc tiêu chuẩn hóa để trở thành mục đích, mục tiêu, quy tắc, chuẩn mực cho hành vi của các thành viên trong hệ thống. Đồng thời, kiểm soát giúp các nhà quản lý cải tiến lại mọi hoạt động của hệ thốngthông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho hệ thống. Ví dụ, kiểm soát gópphần tạo nên những sáng kiến mới về sản phầm nhờ việc xem xét khả năng đáp ứngcủa doanh nghiệp đối với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng; nêu yêu cầu đổi mới một cơcấu bộ máy quản lý không còn phù hợp với thực trạng phát triển 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2