intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: Cảnh Phương Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng "Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam" nhằm nghiên cứu, xem xét, đánh giá mức độ các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, từ đó trình bày một số ý kiến về chính sách để quản trị và giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG THÔNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 8.34.02.01 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG THÔNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 8.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VIỆT DŨNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Những nội dung trong luận văn này là công sức nghiên cứu của tôi và chưa từng được sử dụng trong học thuật tại bất kì trường nào. Các dữ liệu, nội dung trong luận văn này không có nội dung đã được công bố trước đây. Trích dẫn nội dung do người khác thực hiện được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật. Tp. HCM, ngày 22 tháng 08 năm 2023 Người thực hiện Nguyễn Phước Hoàng Thông
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Trần Việt Dũng, người trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài này. Xin cám ơn thầy vì những lời khuyên hữu ích cho đề tài, hướng dẫn cách thức bố cục cũng như tận tình sửa chữa những điểm sai sót, những chi tiết quan trọng trong đề tài. Tôi xin cảm ơn Quý giảng viên của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã dạy tôi nhiều kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học cao học vừa qua. Trân trọng. Nguyễn Phước Hoàng Thông
  5. iii TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được cung cấp từ báo cáo tài chính của 22 ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động liên tục trong giai đoạn 2012 – 2020. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy Pooled OLS, REM và FEM cùng với các kiểm định. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng được đo lường bằng tổng nợ nhóm 3, 4, 5 trên tổng dư nợ với các biến độc lập: Quy mô ngân hàng (SIZE), khả năng sinh lời (ROE), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tăng trưởng tín dụng (GROW), tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF). Cùng các kết quả nghiên cứu, luận văn nêu một số ý kiến cần thiết cho nhà quản trị ngân hàng thương mại để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu nhằm hạn chế nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ khóa: nợ xấu, rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại, nghiên cứu định lượng, tăng trưởng tín dụng.
  6. iv ABSTRACT Thesis research on the topic "Factors affecting bad debt of commercial banks in Vietnam". The study uses data provided from financial statements of 22 commercial banks in Vietnam operating continuously in the period 2012 - 2020. The thesis uses quantitative research methods with Pooled regression model. OLS, REM and FEM together with tests. Bank's bad debt ratio is measured by total debt of groups 3, 4, 5 on total outstanding loans with independent variables: bank size (SIZE), profitability (ROE), risk provision ratio credit (LLR), credit growth (GROW), economic growth (GDP), inflation rate (INF). Along with the research results, the thesis gives some necessary ideas for commercial bank managers to identify the factors affecting bad debt in order to limit bad debts of commercial banks in Vietnam. Keywords: bad debt, credit risk, commercial banking, quantitative research, credit growth.
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung diễn giải 1 Basel Hiệp ước vốn Basel 2 CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Fix Effects Model 3 FEM Mô hình ảnh hưởng cố định Feasible Generalized Least Squares 4 FGLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi 5 GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 GROW Tốc độ tăng trưởng tín dụng 7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 8 INF Tỷ lệ lạm phát 9 LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng 10 NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam 11 NHTM Ngân hàng thương mại 12 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần Non-Performing Loan 13 NPL Nợ xấu Pooled Ordinary Least Squares 14 Pooled OLS Mô hình hồi quy gộp Random Effects Model 15 REM Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên 16 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH 17 SIZE Quy mô ngân hàng 18 TCTD Tổ chức tín dụng 19 VCSH Vốn chủ sở hữu
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii TÓM TẮT ............................................................................................................... iii ABSTRACT .............................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ix CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 1.5. Phương pháp thực hiện nghiên cứu: .......................................................... 4 1.6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 5 1.7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NỢ XẤU 7 2.1. LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU ......................................................................... 7 2.1.1. Định nghĩa nợ xấu ........................................................................................ 7 2.1.2. Phân loại các nhóm nợ ................................................................................. 9 2.1.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ..............................................12 2.1.3.1. Theo góc độ về lý thuyết .............................................................................12 2.1.3.2. Theo góc độ khách quan và chủ quan..........................................................13 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM ....................................15 2.1.4.1. Các yếu tố nội tại của NHTM ......................................................................15 2.1.4.2. Các nhân tố môi trường vĩ mô .....................................................................18 2.1.5. Chỉ tiêu dùng để tính toán nợ xấu tại các NHTM ....................................19 2.1.5.1. Tỷ lệ % nợ xấu .............................................................................................19 2.1.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn ..........................................................................................19 2.1.5.3. Hệ số rủi ro tín dụng ....................................................................................20 2.1.5.4. Dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................................21
  9. vii 2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM ...........22 2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới.............................................................................22 2.2.2. Các công trình trong nước .........................................................................24 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. MÔ HÌNH ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỂ NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................................32 3.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu .....................................................................32 3.1.2. Phương pháp đo lường các biến ................................................................34 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................37 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................39 3.2.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu....................................................................39 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................39 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................41 4.1. THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TỪ 2012 – 2020 .....................................................................41 4.2. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MẪU DỮ LIỆU VÀ KIỂM TRA SỰ TƯƠNG QUAN CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP ........................................42 4.2.1. Phân tích thống kê mẫu dữ liệu .................................................................42 4.2.2. Kiểm tra sự tương quan của các biến ........................................................43 4.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY .............................................................44 4.3.1. Kiểm định sự phù hợp trong mô hình FEM và mô hình REM ................44 4.3.2. Kiểm định sự tự tương quan và phương sai thay đổi của mô hình FEM 45 4.3.2.1. Kiểm định phương sai thay đổi....................................................................45 4.3.2.2. Kiểm định sự tự tương quan ........................................................................46 4.3.2.3. Khắc phục sự tự tương quan và phương sai thay đổi bằng phương pháp FGLS .............................................................................................................46 4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH VÀ KẾT LUẬN ...........................47 4.4.1. Kết quả của mô hình (FEM) sau khắc phục .............................................47 4.4.2. Kết luận giả thuyết mô hình và thảo luận kết quả nghiên cứu ................49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................53 5.1. KẾT LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................53
  10. viii 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................53 5.2.1. Hàm ý chính sách .......................................................................................53 5.2.2. Kiến nghị đối với NHNN ............................................................................58 5.3. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU........................................................................60 5.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................i PHỤ LỤC .................................................................................................................. v
  11. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quy định về phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở các nước ..... 9 Bảng 2.2 Nhóm nợ phân loại theo định lượng .................................................11 Bảng 2.3 Tóm tắt công trình đã được nghiên cứu ...........................................26 Bảng 3.1 Tổng hợp các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam ..33 Bảng 4.1 Tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam từ 2012 – 2020 ........................41 Bảng 4.2 Kết quả phân tích thống kê mẫu dữ liệu ...........................................42 Bảng 4.3 Thống kê hệ số tương quan của các biến .........................................43 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tổng hợp theo ba phương pháp Pooled OLS, FEM và REM ............................................................................................................44 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman ............................................................45 Bảng 4.6 Kiểm định phương sai thay đổi ........................................................46 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định sự tự tương quan ................................................46 Bảng 4.8 Khắc phục khuyết tật mô hình bằng phương pháp FGLS ................47 Bảng 4.9 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..............................................................47 Bảng 4.10 Tổng hợp kết luận giả thuyết nghiên cứu .......................................49
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng là trung gian tài chính, huy động vốn từ các chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi và cung cấp vốn cho các chủ thể cần vốn; thông qua đó sự phát triển trong các hoạt động của ngân hàng tác động tích cực đến phát triển của nền kinh tế. Các khoản cho vay khách hàng của ngân hàng cũng đóng góp một phần lớn vào lợi nhuận của các ngân hàng thương mại hiện nay, nhưng nó cũng là nguyên nhân chính gây ra nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nợ xấu luôn được chú trọng trong công quản lý họat động ngân hàng và ngày càng được quan tâm đặc biệt trong những năm gần đây. Trong giai đoạn từ năm 1982 – 1996 đã có nhiều nghiên cứu dùng dữ liệu của các ngân hàng tại Mỹ, trong đó có tác giả Keeton (1999) khám phá sự tác động qua lại giữa nợ xấu và tăng trưởng tín dụng, cũng như sự liên kết gắn bó giữa chúng. Đặc biệt, Keaton tin rằng các tiêu chuẩn tín dụng thấp, mặc dù đạt tỉ lệ tăng trưởng tín dụng cao, sẽ đóng góp cho sự tăng trưởng mạnh của các khoản nợ xấu ở các bang tại Hoa Kỳ. Tỷ lệ nợ xấu là một yếu tố quan trọng gây ra tình trạng trì trệ của nền kinh tế. Các ngân hàng có quá nhiều nợ xấu sẽ có nguy cơ mất vốn và gây thiệt hại cho nền kinh tế chung. Giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu là một nội dung tất yếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng, nhằm củng cố hoạt động cho vay tiêu chuẩn, đạt hiệu quả và là tiền đề đẩy mạnh phát triển kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ tác động đến khả năng cho vay, dẫn đến các thiệt hại cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu có thể làm chậm sự tăng trưởng gây giảm lợi ích kinh tế (Hou, 2007). Nhiều công trình thực nghiệm đã tìm ra sự ảnh hưởng nghịch giữa tăng trưởng GDP và nợ xấu, trong đó gồm có công trình của các nhóm tác giả Khemraj and Pasha, 2009; Fofack, 2005; Salas and Saurina, 2002; Dash and Kabra, 2010; Jimenez and Saurina, 2006. Các nghiên cứu đã chỉ ra và chứng minh rằng nhu cầu về thu nhập cao càng lớn khi tăng trưởng GDP ít hơn mức độ ảnh hưởng cùng chiều. Khi đó khách hàng vay sẽ trả được nợ và giảm thiểu nợ xấu xảy ra.
  13. 2 Thị trường đã xuất hiện nhiều nợ xấu tiềm ẩn trong thực tế, chỉ tính từ năm 2020 đến nay. Từ cuối năm 2019, tỷ lệ nợ xấu đạt mức 1,63% và khi 30/09/2020 đã lên tới 1,96%, cuối năm 2020 đã tăng hơn 2%. Đại dịch Covid-19 là nguyên nhân chủ yếu gây ra tác động xấu đến sức khỏe tài chính của các chủ thể đi vay. Dịch bệnh kéo dài gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mất khả năng chi trả nợ dẫn đến nợ xấu sắp tới sẽ tăng cao và hệ thông ngân hàng cần có các biện pháp phòng ngừa các thiệt hại do Covid-19 gây ra. Ngoài ra, khó khăn của ngành tài chính còn thể hiện ở việc nhiều sự kiện mua bán, sáp nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam với giá 0 đồng. Cho vay dưới chuẩn đóng góp phần lớn vào nguyên nhân gây nên tình trạng đó. Các nhà quản lý ngân hàng lơ là, thiếu nhận thức về những rủi ro khi cho vay dưới tiêu chuẩn ảnh hưởng xấu đến nợ xấu, lợi nhuận và có khả năng gây mất vốn của ngân hàng. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam không phát sinh trong thời gian qua mà thực chất được tích lũy qua các năm khi kinh tế vĩ mô có những biến động xấu, sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng số lượng nợ xấu cùng với tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn bị kém đi. Việc kiểm tra, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết nhằm tìm ra giải pháp tài chính để cải thiện từng bước và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Vấn đề này không những cản trở sự phát triển tín dụng đóng góp vào nền kinh tế mà còn tác động đến danh tiếng, tiềm năng và lợi nhuận các ngân hàng. Từ những điều đã được nêu trên đây, tác giả lựa chọn chủ đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu, xem xét tình hình nợ xấu và tìm ra các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2012-2020 .
  14. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu, xem xét, đánh giá mức độ các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM ở Việt Nam, từ đó trình bày một số ý kiến về chính sách để quản trị và giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM ở Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu tổng quát trên, tác giả nghiên cứu các mục tiêu cụ thể là: Thứ nhất, tìm ra các nhân tố gây ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Thứ hai, xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đối với nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thứ ba, nêu ý kiến đóng góp về chính sách và những biện pháp để giảm thiểu nợ xấu để tăng cường nội lực hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, các nhân tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam ? Thứ hai, mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM hoạt động tại Việt Nam ra sao? Thứ ba, những quan điểm chính sách nào và những khuyến nghị nào được đưa ra để hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam ? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bao gồm dữ liệu từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của 22 NHTM tại Việt Nam. Vấp phải sự thiếu hụt về thông tin và thời gian thực hiện, bài nghiên cứu chỉ bao gồm 22 ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện vì dữ liệu các ngân hàng trong mẫu đều là các ngân hàng sở hữu tổng tài sản lớn trong cả hệ thống NHTM, chiếm thị phần lớn
  15. 4 về mặt huy động và tín dụng trên thị trường nên mẫu này có thể đại diện cho cả hệ thống NHTM Việt Nam. Các dữ liệu vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát được tác giả thu thập từ Worldbank, IMF, Tổng cục Thống kê. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu từ năm 2012 đến 2020. Tác giả lựa chọn khoản thời gian này là vì giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và thế giới đang bắt đầu khôi phục lại do đó các điều kiện và bối cảnh kinh tế vĩ mô sau khủng hoảng sẽ có ảnh hưởng rõ ràng đến các vần đề nợ xấu bên trong các NHTM Việt Nam. 1.5. Phương pháp thực hiện nghiên cứu: Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng để đánh giá và dựa vào các công trình trước và tìm hiểu về nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nhằm tìm ra khả năng ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn này tiến hành kỹ thuật định lượng phân tích hồi quy trên bộ dữ liệu về bảng cân đối để xem xét mức sự ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Tác giả tiến hành ba phương pháp ước lượng để xem xét những dữ liệu trong đó gồm: mô hình gộp Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM (Fix Effects Model) và ước lượng tác động ngẫu nhiên của mô hình REM (Random Effects Model). Để tìm ra hồi quy nào thích hợp nhất, ta sử dụng kiểm định F-test cùng với Breusch-Pagan Lagrange, theo nhóm tác giả Breuch và Pagan (1979). Để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM tác giả sử dụng kiểm định F-test. Để lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM, tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Pagan Lagrange. Kiểm định Hausman dùng để so sánh mô hình FEM và REM. Kiểm định các khuyết tật của các mô hình hồi quy sẽ tiến hành sau khi tìm ra mô hình thích hợp Nếu mô hình có các hiện tượng trên, sẽ tiến hành kỹ thuật bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares được viết tắt là FGLS) để tối ưu mô hình và đánh giá các kết quả đạt được.
  16. 5 1.6. Ý nghĩa của đề tài Về mặt lý luận: đề tài đóng góp thêm vào các nghiên cứu đã có về những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tiếp nối các lý luận về khái niệm và các công trình thực nghiệm đã có, tác giả tiếp tục điều chỉnh xem xét đóng góp thêm vào các công trình chứng minh sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và những ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài đến nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam. Về mặt thực tế: Công trình nêu ra các chứng cứ thực tiễn giúp các NHTM có thể lựa chọn các phương pháp hợp lý để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố gây ra nợ xấu ở các ngân hàng, sau đó rút ra những bài học hay ý kiến để hạn chế phát sinh nợ xấu và đảm bảo sự an toàn trong quá trình hoạt động của các ngân hàng. 1.7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Giới thiệu đề tài Giới thiệu đối tượng nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu tổng quát và cụ thể của công trình, tìm ra câu hỏi để nghiên cứu, xác định ra chủ thể và khuôn khổ công trình nghiên cứu, cách thức tiến hành nghiên cứu và cách trình bày của khóa luận. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Trình bày khái niệm nợ xấu và quy định về phân loại nợ xấu ở Việt Nam và các nước khác. Giới thiệu các nhân tố nghi ngờ gây ra nợ xấu dựa và các công trình thực tiễn đã được nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Chương 3: Phương pháp tiến hành nghiên cứu Đề xuất mô hình đùng để nghiên cứu dựa trên các công trình thực nghiệm và đưa ra các giả thuyết cùng các phân tích về ảnh hưởng của các biến tác động nợ xấu tại các ngân hàng ở Việt Nam. Chương 4: Kết quả sau nghiên cứu và thảo luận Qua các mô hình nghiên cứu từ chương trước, tác giả thống kê diễn giải các biến trong mô hình, sau đó chỉ ra mối quan hệ giữa các mô hình, đồng thời xem xét
  17. 6 các giả thuyết hồi quy, kiểm tra bằng cá kiểm định để tìm ra mô hình thích hợp. Các thảo luận sẽ được đưa ra, từ đó mô hình xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến nợ xấu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Các hàm ý chính sách cùng với ý kiến khuyến nghị của tác giả sau khi tiến hành nghiên cứu mô hình. Những hạn chế phát sinh sau nghiên cứu mô hình và tìm kiếm hướng nghiên cứu tiếp theo.
  18. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NỢ XẤU 2.1. LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU Mục tiêu bài nghiên cứu xác minh các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại và nêu ra một số ý kiến chính sách và đề nghị để quản lý và giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 2.1.1. Định nghĩa nợ xấu Vấn đề nợ xấu luôn là vần đề đau đầu của các quốc gia nhất là đối với giới điều hành ngân hàng, các nhà làm luật và giới học thuật trên toàn thế giới. Non- Performing loans, hay gọi là “nợ xấu” có thể định nghĩa bằng nợ khó đòi (Fofack, 2005), hoặc các khoản tín dụng có vấn đề (Berger và De Young, 1997). Các khoản nợ không có khả năng trả (trong tiếng anh là defaulted loans) cũng có thể được định nghĩa là nợ xấu, ngân hàng không thể thu được lợi nhuận từ các khoản cho vay này. Định nghĩa của AEG (2014) cùng với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Liên hợp quốc cho rằng “ một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Trung Quốc và các quốc gia khác đều áp dụng định nghĩa này của IMF. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) định nghĩa về nợ xấu không đề cập đến thời gian chậm trả nợ, ở một số quốc gia áp dụng thời gian từ 30-89 ngày, 90-179 ngày hoặc trên 180 ngày. Thay vào đó là định nghĩa “khoản nợ đã quá hạn và ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi”. Trên thế giới, nhiều quốc gia có khái niệm nợ xấu không hoàn toàn thống nhất. Hiện nay, có nhiều quan điểm về khái niệm này của các tổ chức bên cạnh quan niệm của riêng các nước. IMF (2014) quan niệm về nợ xấu được theo tiêu chí
  19. 8 đó là thời gian quá hạn hơn 90 ngày hoặc khả năng trả nợ kém, nghĩa là nợ xấu được tính theo thời gian chậm trả và tiềm lực thanh toán của khách hàng suy giảm. Khách hàng không trả đủ hoặc hoàn toàn không trả được nợ cũng được định nghĩa như trên. Như vậy, IMF nêu quan điểm về nợ xấu dựa trên thời gian chậm trả cùng với hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Trên thế giới, đây cũng được cho rằng là định nghĩa phổ biến nhất. Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS), nợ xấu định nghĩa là các khoản nợ bị giảm giá trị (impaired), thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (non-performing). Quy định kế toán IAS 39 được sử dụng ở các nước có nền kinh tế lớn từ 2005, cho rằng phải có dấu hiệu rõ ràng để có thể nói rằng giá trị một khoản tín dụng bị giảm. Khi giá trị một khoản tín dụng bị suy giảm, thì cũng bị giảm giá trị tài sản do chất lượng bị thiệt hại của khoản vay đó. Nhìn chung, chuẩn IAS tập trung vào khả năng có thể trả nợ của các khoản tín dụng, chứ không cần chúng phải quá hạn hơn 90 ngày hay chưa bị quá hạn. Để biết được khả năng trả nợ của khách hàng phải xem xét dòng tiền lưu động hoặc đánh giá theo xếp hạng tín dụng của khách hàng. Kỹ thuật này về mặt lý thuyết được coi là chính xác, nhưng vấp phải nhiều khó khăn khi đưa vào áp dụng thực tế . Thông tư 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 21/01/2013 có các quy định chi tiết quy định trích lập dự phòng rủi ro, mức trích, phân loại tài sản và dùng khoản dự phòng để xử lý các khoản rủi ro. quy định các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn được gọi là các khoản nợ quá hạn. Theo thông tư trên, các khoản vay được chia làm 5 nhóm nợ, trong đó nợ nhóm 3 (còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn) gọi là nợ xấu (NPL), nhóm 4 gọi là là nợ nghi ngờ, nhóm 5 được gọi là nợ có khả năng mất vốn. Thông tư 02 định nghĩa nợ xấu theo 2 ý là nợ bị chậm trả trên 90 ngày và khả năng tài chính của chủ thể vay vốn. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu thông dụng của một NHTM là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng khái niệm nợ xấu của Việt Nam và giá trị
  20. 9 nợ xấu, cũng như tổng dư nợ trong các báo cáo chính thức của các NHTM để tính tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong việc thực hiện nghiên cứu định lượng. 2.1.2. Phân loại các nhóm nợ Các ngân hàng có những quy định riêng về phân loại nợ. Đó là quá trình ngân hàng xem xét các khoản tín dụng và xếp chúng vào các danh mục khác nhau, nhóm khác nhau nhưng có chung dạng rủi ro và tương thích với nhau. Điều này cho phép các ngân hàng quản lý chất lượng danh mục cho vay của họ và, nếu cần, thực hiện các bước để xử lý các vấn đề xảy ra khi chất lượng các khoản vay sụt giảm. Trong thực tế có nhiều bất cập xảy ra khi tiến hành phân loại nên hiện nay các nước trên thế giới sở hữu nhiều cách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Để thống nhất về cách phân loại và trích dự phòng giữa các quốc gia, Ủy ban Basel đưa ra các hướng dẫn và nguyên tắc quan trọng, nhưng không phải là một hệ thống phân loại hoặc một phương pháp tiêu chuẩn hóa để đánh giá nợ hoặc rủi ro tín dụng. Các quốc gia khác nhau có tiêu chí phân loại nợ khác nhau. Để so sánh các quốc gia phát triển, tác giả đã thu thập các quy định phân loại nợ của từng nước. Một số nước như Đức, Hoa Kỳ có cách phân loại nợ rõ ràng, Nếu các quốc gia không có sự quản lý chi tiết, sẽ lập ra các cơ quan giám sát ngân hàng để tạo ra chuẩn mực quy tắt cho toàn hệ thống khi phân loại nợ. Ở Anh và Hà Lan, không có quy định phân loại nợ cụ thể nào, các ngân hàng tự xây dựng quy định quản trị rủi ro, và tự cải thiện bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng. Các cơ quan kiểm toán có trách nhiệm giám sát quá trình phân loại nợ của các ngân hàng và can thiệp kịp thời khi phát hiện có dấu hiệu rủi ro. Đối với Pháp và cả Ý đã xây dựng hệ thống quy định chung để phân loại các khoản nợ nguy cơ trở xấu, nhưng nhìn chung vẫn chưa có chi tiết về phân loại nợ cụ thể. Bảng 2.1 Quy định về phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở các nước Số nhóm Quốc gia Quy định dự phòng Chi tiết nợ Gồm có bốn nhóm: nợ xấu, cho Dự phòng chi Đức 4 vay không có rủi ro, nợ đã có dấu tiết333333333333333 hiệu không thu hồi, cho vay có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2