intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc; đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc; đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÍCH NGA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC LUẬN VĂN THẠC SĨ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÍCH NGA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Trung TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. TÓM TẮT Rủi ro tín dụng luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại trong việc thực thi việc cấp tín dụng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Có thể thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM. Do đó, dựa trên dữ liệu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc giai đoạn 2013 – 2017, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc. Kết quả cho thấy, một số nguyên nhân mang tính xác thực cũng như tính chất đặc thù gây ra rủi ro tín dụng cho Vietinbank Sa Đéc trong giai đoạn 2013 - 2017.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Đức Trung. Những số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả Trần Thị Bích Nga
  5. LỜI CẢM ƠN Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn nhiệt tình từ Quý Thầy Cô cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Đức Trung đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngân Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên trong thời gian học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc đã luôn bên cạnh, động viên và hỗ trợ cho tôi rất nhiều để tôi có thể chuyên tâm học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh. Mặc dù đã cố gắng thực hiện luận văn của mình một cách hoàn thiện nhất nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc nghiên cứu chưa sâu, tôi rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo từ Quý Thầy Cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn. TP. HCM, ngày tháng năm 2018 Tác giả Trần Thị Bích Nga
  6. i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.6 Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ....................................................... 3 1.7 Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..... 5 2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 5 2.1.1 Tổng quan về Rủi ro tín dụng của NHTM ..................................................... 5 2.1.2 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp............................................................. 11 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD KHDN của NHTM ................................. 20 2.1.4 Các mô hình đo lường RRTD ...................................................................... 24 2.2 Các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 27 2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 27 2.2.2 Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30 3.1 Thực trạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Sa Đéc .... 30 3.2 Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 32 3.3 Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 33 3.3.1 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .................................................. 33
  7. ii 3.3.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 38 4.1 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietinBank – Sa Đéc 38 4.1.1 Tình hình dư nợ tại VietinBank - Sa Đéc 2013-2017 ................................... 38 4.1.2 Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................. 40 4.1.3 Kết luận ........................................................................................................ 40 4.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VietinBank - Sa Đéc ................... 41 4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 45 4.3 Kết quả hồi quy và thảo luận ......................................................................... 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................... 51 5.1 Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài ......................... 51 5.1.1 Kinh nghiệm khách hàng vay vốn ................................................................ 51 5.1.2 Khả năng tài chính của khách hàng ............................................................ 51 5.1.3 Tài sản đảm bảo ........................................................................................... 52 5.1.4 Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng ................................................................ 52 5.1.5 Kiểm tra, giám sát vốn vay .......................................................................... 53 5.2 Kết luận và hạn chế của đề tài ....................................................................... 54 5.2.1 Kết luận ........................................................................................................ 54 5.2.2 Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56 PHỤ LỤC
  8. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải 1 NHNN Ngân hàng Nhà nước 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam 4 VietinBank – Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Sa Đéc Chi nhánh Sa Đéc 5 RRTD Rủi ro tín dụng 6 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 7 TSĐB Tài sản đảm bảo
  9. iv DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank Sa Đéc giai đoạn 2013–2017 ..... 30 Bảng 3.2: Tình hình nợ quá hạn tại VietinBank Sa Đéc giai đoạn 2013 – 2017 ..... 32 Bảng 3.3: Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .................................. 23 Bảng 4.1: Tình hình dư nợ, tỷ lệ nợ xấu 2013-2017 (đvt: tỷ đồng) ....................... ..38 Bảng 4.2:Tình hình dư nợ VND, ngoại tệ 2013-2017 (đvt :tỷ đồng) ...................... 38 Bảng 4.3: Tình hình dự phòng rủi ro 2013-2017 ..................................................... 39 Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu theo loại rủi ro ..................................................................... 45 Bảng 4.5: Cơ cấu mẫu theo ngành nghề .................................................................. 45 Bảng 4.6: Cơ cấu mẫu theo loại hình công ty .......................................................... 46 Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình ..................................... 47 Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập .................................................. 48 Hình 4.1:Tình hình nợ xấu VietinBank - Sa Đéc giai đoạn 2013-2017................... 40 Hình 4.2: Kết quả hồi quy mô hình Binary Logistic ................................................ 49
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nhờ hoạt động này mà NHTM được coi là kênh dẫn vốn huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng (RRTD) là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM. Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực, phản ứng dây chuyền đối với các NHTM khác, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, kiểm soát RRTD là công tác không thể thiếu đối với bất kỳ một NHTM nào. Tại Việt Nam các NHTM đang đối mặt với RRTD, nợ xấu có chiều hướng tăng trong những năm gần đây, hệ thống quản trị yếu kém cùng với biến động của các yếu tố vĩ mô trước ảnh hưởng tài chính toàn cầu. Từ năm 2012 trở lại đây quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM diễn ra mạnh mẽ nhằm hạn chế RRTD, giảm nợ xấu, tái cấu trúc vốn và tài sản, nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh các NHTM cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với tầm nhìn “trở thành ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả hoạt động hàng đầu ngành ngân hàng Việt Nam”, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các nhu cầu vay của khách hàng doanh nghiệp. Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển và bền vững, đem về lợi nhuận cao và an toàn, do vậy, công tác quản lý, kiểm soát và định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn là quan trọng và được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu. Là một chi nhánh trong hệ thống, Chi nhánh Sa Đéc rất quan tâm đến công tác quản lý, kiểm soát, hạn chế và giảm thiểu RRTD tại Chi nhánh. Khách hàng mục tiêu mà Chi nhánh hướng tới là các Doanh nghiệp. Công tác kiểm soát RRTD đối với nhóm khách hàng này đã được thực hiện khá tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, tiềm ẩn rủi ro. Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao công tác kiểm soát
  11. 2 RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc” làm luận văn thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp (RRTD KHDN) tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc (VietinBank – Sa Đéc). 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Trên nền tảng mục tiêu tổng quát, đề tài được triển khai với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: (1) Xác định các yếu tố tác động đến RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc. (2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc. (3) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu được triển khai như sau: (1) Những yếu tố nào tác động đến RRTD KHDN của VietinBank – Sa Đéc? (2) Mức độ tác động của từng yếu tố trên đến RRTD KHDN của VietinBank – Sa Đéc như thế nào? (3) Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRTD KHDN VietinBank – Sa Đéc.
  12. 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/01/2012 đến tháng 31/12/2017. - Khách thể nghiên cứu: Hồ sơ tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietinBank Sa Đéc. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích tác động của các yếu tố đến RRTD KHDN của VietinBank – Sa Đéc. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD KHDN và công tác kiểm soát RRTD KHDN tại Chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc trong tương lai. Dữ liệu nghiên cứu: các số liệu nghiên cứu được thu thập từ 348 doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại VietinBank – Sa Đéc và đang còn dư nợ trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 01/01/2013 đến tháng 31/12/2017. 1.6 Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài Về mặt khoa học, đề tài góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm, củng cố cơ sở lý thuyết vững chắc đối với chủ đề nghiên cứu về RRTD tại các NHTM. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu và các hàm ý chính sách của đề tài là cơ sở để Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc đề ra cách thức quản lý, vận hành và hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN của Chi nhánh, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 1.7 Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
  13. 4 Chương này cung cấp những vấn đề chung nhất liên quan đến nội dung của luận văn, như sự cần thiết thực hiện nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Nội dung chính của chương này là nghiên cứu về khung lý thuyết có liên quan đến RRTD KHDN tại NHTM. Trên cơ sở khung lý thuyết đó, tác giả tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm liên quan về chủ đề này. Đây chính là nền tảng để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, biến, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu trong chương 3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong chương này, đề tài trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, cách thức xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định các nhân tố tác động đến RRTD KHDN của Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận. Qua đó cung cấp các bằng chứng làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Từ kết quả nghiên cứu có được ở chương 4, chương 5 đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD KHDN tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc.
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Trong chương này, tác giả đã hệ thống lại các lý thuyết về rủi ro tín dụng. Tác giả cũng trình bày tổng quan về các nghiên cứu nước ngoài và các nghiên cứu trong nước về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Tổng quan về Rủi ro tín dụng của NHTM 2.1.1.1 Tín dụng Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. - Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. - Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. - Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Trong nội dung của luận văn này tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960
  15. 6 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước, … thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 2.1.1.2 Rủi ro tín dụng Theo Timothy W. Koch (1995): “RRTD là sự rủi ro tiềm ẩn của thu nhập thuần và trị giá của vốn tín dụng xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
  16. 7 Theo Thomas P. Fitch (1997): “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng”. Theo Ủy ban Basel thì RRTD là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng này. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho rằng: “RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. “RRTD là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán” (Hồ Diệu, 2001). Như vậy có thể kết luận, “RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”. Hiểu theo nghĩa rộng, RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán, … của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua bán các loại trái phiếu của các doanh nghiệp.
  17. 8 RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. RRTD có hai cấp độ: Khách hàng trả nợ không đúng hạn hoặc khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. 2.1.1.3 Phân loại RRTD Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành hai loại: rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk). - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). + Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
  18. 9 một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Các hình thức của RRTD: RRTD có thể xảy ra ở bốn trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: đó là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp và ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho khách hàng. Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể thu hồi được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này ngân hàng coi như gặp RRTD ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp. RRTD tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển biến cho nhau, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi. Khi nghiên cứu về RRTD người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học. 2.1.1.4 Tác động của RRTD đối với NHTM và nền kinh tế RRTD gây ra những tác động rất lớn đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. RRTD trước tiên sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và sau đó ảnh hưởng lan truyền đến cả hệ thống. Một khi hệ thống ngân hàng gặp vấn đề ngay lập tức ảnh hưởng đến dòng chu chyển vốn trong nền kinh tế và gây nên tình trạng bất ổn của nền kinh tế. Và trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ như
  19. 10 hiện nay, sự bất ổn của nền kinh tế trong nước sẽ có ảnh hưởng nhất định đến các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tác động của RRTD đối với NHTM Hoạt động của các ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tín dụng. RRTD một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mức độ ảnh hưởng là rất lớn. RRTD không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn tác động đến khả năng chi trả của ngân hàng. Ngân hàng là trung gian tài chính với chức năng huy động vốn và cho vay. Phần lớn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn, uy tín trong việc chi trả đúng hẹn cho người gửi tiền là cực kỳ quan trọng. RRTD xảy ra, ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn gốc và lãi từ hoạt động cho vay ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho người gửi tiền và tác động xấu đến uy tín của ngân hàng. Một khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút sẽ kéo theo sự suy giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng và làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến nguy cơ thua lỗ, phá sản, sáp nhập. Tác động của RRTD đối với nền kinh tế Với chức năng trung gian thanh toán, trung gian tín dụng, hoạt động của hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển vốn, điều hòa và cung ứng vốn cho nền kinh tế. RRTD không chỉ gây ra tác động tiêu cực đối với ngân hàng trực tiếp cấp tín dụng, doanh nghiệp vay của những khoản tín dụng xảy ra rủi ro mà còn tác động dây chuyền đến hệ thống ngân hàng và những doanh nghiệp khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp bị mất khả năng chi trả. Vì trong nền kinh tế ngoài quan hệ tín dụng ngân hàng còn có quan hệ tín dụng thương mại, một doanh nghiệp mất khả năng chi trả sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thương mại với doanh nghiệp này và gây nên những tác động lan truyền trong nền kinh tế. Tác động lan truyền này còn vì những lý do khác như một doanh nghiệp có thể vay nhiều ngân hàng khác nhau, khủng hoảng dây chuyền, tác động lây lan tâm lý, … RRTD nếu không
  20. 11 có giải pháp khắc phục sẽ dẫn đến sự phá sản của một vài ngân hàng và ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng. Sự bất ổn của hệ thống ngân hàng sẽ tác động không tốt đến tâm lý người gửi tiền, gây nên tâm lý hoang mang, giảm sút lòng tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng. Người dân sẽ đổ xô rút tiền gửi ngân hàng để chuyền sang các kênh đầu tư khác, làm tăng rủi ro thanh khoản và dẫn đến nguy cơ về sự đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng gặp khó khăn sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kinh tế suy thoái, thất nghiệp, lạm phát gia tăng và bất ổn xã hội. Kinh tế trong nước bất ổn sẽ tác động đến hoạt động xuất khẩu, đầu tư và thị trường tài chính khu vực và thế giới, điển hình như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. 2.1.2 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Các quốc gia sử dụng tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay có hai nhóm tiêu chí là: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các DNNVV như: trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít… Tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế, do đó ít được sử dụng. Tiêu chí định lượng gồm các tiêu thức như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Việt Nam phân loại DNNVV theo tiêu chí phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 quy định: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Theo tiêu chí này thì hầu hết doanh nghiệp của nước ta đều là DNNVV, đối tượng DNNVV được đề cập tới bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2