intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo.Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà và trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu, đề xuất một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...……/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN LINH NHÂM CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN LINH NHÂM CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 ơ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Trần Linh Nhâm
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Học viện Hành chính quốc gia. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Học viện hành chính quốc gia, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đình Dũng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. Học viên Trần Linh Nhâm
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ........ 6 1.1. Lý thuyết chung về hộ nghèo ............................................................................ 6 1.1.1 . Khái niệm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ nghèo .................................... 6 1.1.2 . Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo ..................................................................... 7 1.1.3 . Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo ................................... 12 1.2.Nội dung cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo ............................................................ 12 1.2.1 . Các khái niệm ............................................................................................. 12 1.2.2 .Vai trò của cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo ...................................................... 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với phụ nữ nghèo ............... 16 1.3.1 . Môi trường pháp lý. .................................................................................... 16 1.3.2 . Môi trường kinh tế ...................................................................................... 16 1.3.3 . Các nhân tố từ phía khách hàng ................................................................... 17 1.4. Các tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện cho vay đối với phụ nữ nghèo.................. 20 1.4.1 . Tiêu chí định tính ........................................................................................ 20 1.4.2 . Tiêu chí định lượng ..................................................................................... 21 1.5. Những tổ chức cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo hiện nay ở Việt Nam. ................ 23 1.5.1 . Khu vực chính thức ..................................................................................... 23 1.5.2 . Khu vực bán chính thức .............................................................................. 23 1.5.3 . Khu vực phi chính thức ............................................................................... 24
  6. 1.6.Kinh nghiệm về cho vay đối với người nghèoở một số nước trên thế giới và Việt Nam ...................................................................................................................... 24 1.6.1 . Bangladesh.................................................................................................. 24 1.6.2 . Thái Lan...................................................................................................... 25 1.6.3 . Philippines .................................................................................................. 26 1.6.4 . Kinh nghiệm của một số tổ chức tài chính vi mô trong nước ....................... 27 1.6.5 . Bài học kinh nghiệm cho vay đối với người nghèo ở Việt Nam nói chung và đối với Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà nói riêng. ....................................... 29 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 31 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2014-2016 ............ 32 2.1.Giới thiệu chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. ................................................................................... 32 2.1.1. Khát quát chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèoViệt Nam ............................... 32 2.2 Thực trạng cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2017. ....................................................................... 39 2.2.1 Quá trình triển khai thực hiện hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà .............................................................. 39 2.2.2. Thực trạng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017 ............................................................... 42 2.3. Đánh giá chung công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2016 theo các chỉ tiêu .......................... 54 2.3.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính ............................................................. 54 2.3.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng .......................................................... 55 2.3.3.Những mặt đạt được ..................................................................................... 57 2.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ..................................... 59 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 64
  7. Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ. .................................................................................. 65 3.1 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo..................................................................................................................... 65 3.1.1 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Việt Nam. ................................................................................................... 65 3.1.2 Định hướng công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Quảng Trị và thành phố Đông Hà................................................................ 67 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà. ............................................................................................................... 70 3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ. ..................................................................... 70 3.2.2. Nhóm giải pháp phụ trợ ............................................................................... 84 3.3 Kiến nghị. ........................................................................................................ 86 3.3.1. Với chính phủ. ............................................................................................. 86 3.3.2. Với chính quyền các cấp. ............................................................................. 87 3.3.3. Với Hội Phụ nữ tỉnh Quảng Trị .................................................................... 88 3.3.4. Với Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Trung ương .................................................. 88 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 90 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa Hội LHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ NHCS Ngân hàng chính sách Quỹ HTPNN Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Cấp Huyện/Thành phố: Từ 3 – 4 thành viên (2-3 kiêm nhiệm, 1chuyên trách) .... 34 Bảng 2.1: Danh mục các loại vốn vay của Quỹ ............................................ 40 Bảng 2.2 :Tình hình dư nợ và tiết kiệm của Quỹ năm 2014-2017 ................. 43 Bảng 2.3: Số lượng thành viên tham gia Quỹ giai đoạn 2014-2017 .............. 46 Bảng 2.4: Tỷ trọng đối tượng thành viên tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm từ 2014-2017............................................................................ 47 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ của các phường tham gia Quỹ HTPPN TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017. .................................................................................... 48 Bảng 2.6: Cơ cấu thành viên của các phường tham gia Quỹ HTPPN TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017. .............................................................................. 50 Bảng 2.7: Dư nợ vốn theo ngành nghề kinh doanh ......................................... 52 qua các năm 2014-2017...................................................................................... 52 Bảng 2.8: Số lượng thành viên theo ngành nghề kinh doanh ở Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm 2014-2017 ........................................................... 53
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Mức độ tăng trưởng tín dụng tại Quỹ HTPNN TP Đông Hà ..... 43 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng thành viên giai đoạn 2014-2017 tại Quỹ HTPNN TP Đông Hà ................................................................................... 46 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng đối tượng thành viên tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm ............................................................................................ 47 Biểu đồ 2.5: Dư nợ vốn vay của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm (2014-2017)........................................................................ 49 Biểu đồ 2.6: Dư nợ tiết kiệm của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm (2014-2017)........................................................................ 50 Biểu đồ 2.7: Số lượng thành viên tham gia vay vốn của các Phường tham gia Quỹ HTPNN TP Đông Hà qua các năm (2014-2017) ................................... 51 Biểu đồ 2.8 : Số thành viên vay vốn ở các ngành nghề kinh doanh thuộc Quỹ HTPNN qua các năm 2014-2017. ................................................................. 53
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động của các Quỹ xã hội qua nhiều thập kỷ đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế, góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước. Trong những thành tựu quan trọng đó, có phần đóng góp đáng khích lệ của Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Thông qua việc trợ giúp phụ nữ nghèo và những nhóm phụ nữ bị thiệt thòi, các hoạt động hỗ trợ tài chính đã giúp họ vượt qua khó khăn, thử thách để không ngừng vươn lên phát triển kinh tế gia đình và đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương. Với mục tiêu trở thành tổ chức tài chính vi mô bền vững, cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế và các đối tượng khác, góp phần thực hiện mục tiêu Chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, thúc đẩy bình đẳng giới, thực hiện công bằng xã hội tại Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đã và đang thể hiện vai trò sứ mệnh: góp phần cải thiện đời sống, nâng cao địa vị kinh tế cho thành viên thông qua các dịch vụ, sản phẩm của Quỹ; góp phần củng cố, phát triển tổ chức Hội. Hiện nay Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đang phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Vì vậy Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo đang trải qua quá trình phát triển quan trọng để có thể mở rộng hoạt động, nâng cao kỹ năng quản lý, giảm chi phí đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng để đạt được sự phát triển lành mạnh và bền vững với mục tiêu tiếp tục đóng góp vào giảm nghèo và phát triển kinh tế. 1
  12. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực đã đạt được thì hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Do tiếp cận tương đối dễ dàng của khách hàng phụ nữ nghèo đối với khu vực tài chính có thể gây ra tình trạng nợ nần quá nhiều, hiệu quả hoạt động tài chính thấp, dễ bị tổn thương do rủi ro, khả năng tài chính hạn hẹp, không có hệ thống rủi ro sớm đối với khách hàng. Quy mô hoạt động của các Quỹ thấp, số lượng dịch vụ tài chính nghèo nàn, chất lượng dịch vụ thấp. Sự phối kết hợp, điều phối trong hoạt động giữa Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo với các tổ chức tài chính vi mô trong nước cũng như phối hợp với ngành tài chính vi mô quốc tế rất yếu kém. Hơn nữa, hoạt động của một số tổ chức tài chính vi mô sẽ có sự thay đổi rất lớn về số lượng và chất lượng trong tương lai, các nghị định của chính phủ và thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực thi. Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt, và chỉ có phương pháp quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy đề tài “Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nghèo thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị’’ được tôi chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành tài chính ngân hàng 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đến thời điểm này thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội, cụ thể: - Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Quảng Trị của Th.S Phạm Thị Lệ Ninh 2
  13. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Triệu Phong Tỉnh Quảng Trị của Th.S Lê Ngọc Anh - Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Quảng Trị của Th.S Phan Chí Tâm - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Nghệ An của Th.S Lâm Quân - Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế của Th.S Đặng Văn Tấn. Tuy nhiên hầu hết đề tài chỉ nói đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo nói chung mà chưa đi vào phân tích hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo một cách chi tiết tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà Tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2017. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo.Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà và trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu, đề xuất một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà, những thành công, những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề ra một số giải phápvàkiến nghịnhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thành phố Đông Hà. 3
  14. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tuợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung nhằm Cho vay đối với phụ nữ nghèo giai đoạn 2014-2017 tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. + Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về Cho vay đối với phụ nữ nghèo tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. + Về mặt thời gian: giai đoạn 2014-2017. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa cho những năm truớc mắt. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Phương pháp duy vật biên chứng được tác giả sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài. Trong luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn dịch – quy nạp để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu - Số liệu từ các báo cáo của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà qua các năm. Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp thống kê - Phương pháp thống kê mô tả - Một số phương pháp nghiên cứu khác. 4
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực cho vay hỗ trợ cho phụ nữ nghèo. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về hoạt động cho vay đối với phụ nữ nghèo tại TP Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị. Qua nghiên cứu thực trạng cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo, đề tài phân tích đánh giá kết quả đạt được, tìm ra những thuận lợi và hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ nghèo trong việc xóa đói giảm nghèo. Vì vậy đây là đề tài có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với phụ nữ nghèo. Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà giai đoạn 2014-2017. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay đối với phụ nữ nghèotại Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo TP Đông Hà. 5
  16. Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO 1.1 . Lý thuyết chung về hộ nghèo 1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ nghèo Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. 6
  17. - Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. 1.1.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có thể được hiểu là một chuẩn mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chi tiêu dưới mức chuẩn chung sẽ được coi là nghèo. Tiêu chí này là một khái niệm động, thay đổi theo thời gian và được điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới. 1.1.2.1 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo của thế giới Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất nghèo. Theo cách tính này, vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%. Như vậy nhóm giàu nhất gấp 59 lần nhóm nghèo nhất. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP 7
  18. (purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại. + Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu. + Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là khá giàu. + Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình. + Từ 500 đến 2.500 USD/người/năm là nước nghèo. + Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo. Theo phương pháp thứ hai: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng hoá, thực hiện phương pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tương đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100 calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1 USD/người/ngày. Từ đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên WB ước tính có trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói. Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế – xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng.Srilanca là 17USD/người/tháng. Bangladet là USD/người/tháng. Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người hiện 8
  19. nay (năm 2006) khoảng 720 USD/người/năm, nên trên bình diện chung của thế giới nước ta là nước nghèo khó, do đó không thể lấy chuẩn nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam. Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Nhưng cũng cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hoá, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bình quân theo đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển toàn diện. Tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách nghèo ngày càng tăng lên, xu hướng này không chỉ xảy ra ở những nước nghèo mà còn xảy ra ở những nước khá và giàu. Qua đó có thể thấy rằng: Nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu; tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan. 1.1.2.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo của Việt Nam Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực 9
  20. tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo. Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành cho từng giai đoạn.  Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30/1/2011về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau: - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2