intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

65
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện nhằm hướng đến các mục tiêu sau: Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam; kiểm định quan hệ tương quan động của nợ công và thâm hụt ngân sách có kiểm soát bởi các yếu tố ngoại sinh và phân tích phản ứng của các cú sốc của nợ công đối với thâm hụt ngân sách và ngược lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ THỦY MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. TÓM TẮT Luận văn thực hiện nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách tại Việt Nam.Thông qua mô hình VAR, phân tích kiểm định nhân quả Granger trong mô hình đa biến và phân tích phân rã phƣơng sai, bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ công tại Việt Nam trong giai đoạn 1990-2016.Kết quảkiểm địnhcho thấy tồn tại mối quan hệ một chiều từ nợ công tác động đến thâm hụt ngân sách, tác động theo chiều ngƣợc lại không xảy ra.Ngoài ra, các biến GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất trong mô hình không cho thấy tác động đáng kể đến nợ công và thâm hụt ngân sách.
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào.Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thủy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn này trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thầy cô trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi có đƣợc nền tảng lý thuyết tốt để vận dụng hiệu quả trong quá trình làm luận văn cũng nhƣ trong quá trình làm việc của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn của tôi, TS.Lê Hồ An Châu – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, ngƣời trực tiếp giúp đỡ, chỉ dẫn tôi tận tình, hỗ trợ tôi tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn. Năng lực cũng nhƣ kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của cô là động lực rất lớn giúp tôi hoàn thành luận văn. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ở bên cạnh và động viên tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thủy
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................iv CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............i 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................i 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... ii 1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... iii 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... iii 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu ................................................................. iii 1.6. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................iv 1.7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................iv CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH ........... 1 2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách .................................. 1 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công ....................................................................... 1 2.1.1.1. Khái niệm nợ công ................................................................................. 1 2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công ................................................................ 3 2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công ................................................. 6 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách ......................................................... 7 2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách .................................................................. 7 2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thâm hụt ngân sách .............................................. 9 2.1.2.3. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách nhà nƣớc .............................. 11 2.1.2.4. Một số cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ................................... 12 2.2. Các lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ...... 15 2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trƣớc đây .......................................... 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 25 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ......................... 26 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 26 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 26
  6. 3.1.2. Các biến trong mô hình ........................................................................... 31 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 33 CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 34 4.1. Thống kê mô tả các giá trị của các biến ........................................................ 35 4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu ......................................................................... 40 4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................................... 40 4.2.2. Xác định độ trễ tối ƣu ............................................................................. 42 4.2.3. Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ..... 45 4.2.4. Kiểm định hàm phản ứng đẩy (Impulse Response) ................................. 46 4.2.5. Kiểm định phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) ..................... 47 4.2.6. Kiểm định một số khuyết tật của mô hình .............................................. 48 4.2.6.1. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tƣơng quan với nhau (không bị hiện tƣợng tự tƣơng quan) ................................................................ 48 4.2.6.2. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi (không bị hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi) ......................................................................................... 49 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 50 CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 51 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 51 5.2. Hàm ý chính sách: ......................................................................................... 52 5.2.1. Đề xuất nâng cao quản lý nợ công ở Việt Nam....................................... 53 5.2.2. Đề xuất nâng cao kiểm soát thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ................. 54 5.3. Các hạn chế của bài nghiên cứu: ................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 57
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiêu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số GDP Gross Domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GFS Government Finance Statistics Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế NHTW Ngân hàng Trung Ƣơng NSNN Ngân sách Nhà nƣớc OCED Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Cooperation and Development ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức WB World bank Ngân hàng thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt nội dung cân đối NSNN hằng năm .............................................. 9 Bảng 3.1: Mô tả các biến nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu ............................ 31 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các giá trị của các biến trong mô hình ........................... 35 Bảng 4.2: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với biến gốc ..................... 41 Bảng 4.3: Thống kê kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với sai phân các biến ....... 41 Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ phù hợp ............................................................. 42 Bảng 4.5: Kết quả xác định độ trễ tối ƣu ................................................................ 42 Bảng 4.6: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình VAR .......................................................... 43 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger Test.......................... 45 Bảng 4.8: Kết quả phân rã phƣơng sai cho thâm hụt ngân sách (FBAL) ................. 47 Bảng 4.9: Kết quả phân rã phƣơng sai cho nợ công (DEBT) .................................. 48 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ........................................ 48 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ............................... 49
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thâm hụt ngân sách Việt Nam qua các năm 1990-2016.......................... 36 Hình 4.2: Nợ công Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................ 37 Hình 4.3: Tốc độ tăng trƣởng Việt Nam qua các năm 1990-2016 ........................... 38 Hình 4.4: Tỷ giá hối đoái Việt Nam qua các năm 1990-2016 ................................. 39 Hình 4.5: Lãi suất Việt Nam qua các năm 1990-2016 ............................................. 40 Hình 4.6: Các nghiệm của mô hình VAR ................................................................ 45 Hình 4.7: Kiểm định hàm phản ứng đẩy cho các biến ............................................. 46
  10. i CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ công là một thành phần quan trọng và không thể thiếu trong nền tài chính của mỗi quốc gia. Từ những nƣớc nghèo nhất ở Châu Phi đến những quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, Campuchia,… hay những cƣờng quốc giàu có với trình độ phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, các nƣớc khu vực Châu Âu đều phải đi vay để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu và sử dụng của Chính Phủ nhằm các mục đích khác nhau. Nói cách khác, nợ công phát sinh từ nhu cầu chi tiêu công quá lớn của Chính Phủ và chính quyền địa phƣơng (bao gồm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng). Khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn nguồn để trả nợ (bao gồm thu ngân sách, thu từ các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn vay (nếu có) và thu từ các khoản viện trợ không hoàn lại) làm xuất hiện tình trạng thâm hụt ngân sách thì Chính Phủ phải vay nợ (trong và ngoài nƣớc với nhiều hình thức: phát hành công trái, trái phiếu, hiệp đính tín dụng, vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thƣơng mại, các thể chế tài chính quốc tế…) để bù đắp thâm hụt ngân sách (Chính Phủ rất hạn chế phát hành tiền để tránh nguy cơ xảy ra lạm phát). Khi các khoản thu này không đảm bảo (thu ngân sách không đạt chỉ tiêu, vay nợ và sử dụng nợ vay kém hiệụ quả) thì không bù đắp đƣợc chi tiêu mà nợ công (gồm vốn gốc và lãi) cũng không trả đƣợc đúng hạn. Điều này dẫn đến các cấp chính quyền buộc phải tiếp tục vay đảo nợ, cầu cứu sự trợ giúp quốc tế hoặc Chính Phủ phải tuyên bố phá sản quốc gia, gây ra khủng hoảng nợ công. Có thể thấy đƣợc, quy mô nợ công của các nƣớc ASEAN hầu hết đã bắt đầu tăng tốc mạnh vào những năm gần đây trong điều kiện ngân sách vốn đang bị thâm thủng triền miên trong nhiều năm.Đây là một dấu hiệu cho thấy nợ công có thể là một nguyên nhân gây ra thâm hụt tài chính trong nƣớc. Dù có vài tín hiệu tích cực gần đây cho thấy Chính phủ đang tiến hành cắt giảm đầu tƣ công và giảm bội chi ngân sách nhƣng tỷ lệ nợ công trên GDP của các nƣớc vẫn tiếp tục tăng lên trong khi nền kinh tế bắt đầu tăng trƣởng chậm lại. Trong trung hạn, tỷ lệ nợ công sẽ giảm xuống tùy vào khả năng của Chính phủ trong việc cắt giảm thâm hụt ngân sách.
  11. ii Tranh luận về ngƣỡng nợ công an toàn sẽ không có ý nghĩa nếu nhƣ ngân sách không bao giờ đạt đƣợc mức thặng dƣ cần thiết. Siết chặc kỷ luật tài khóa, giảm dần bội chi ngân sách và tiến đến gia tăng tích lũy ngân sách là phƣơng cách hữu hiệu nhất để giảm tỷ lệ nợ công về mức an toàn và đảm bảo an ninh tài khóa cho Chính phủ các nƣớc. Trên thế giới có một số tác giả tỏ bày rằng mức nợ công cần thiết phụ thuộc rất nhiều vào độ lớn của thâm hụt ngân sách, có nghĩa những hƣớng nhân quả chạy từ thâm hụt ngân sách đến nợ công nhƣ trong nghiên cứu của Kruger (1987), Noll (2004), Michael (2011). Đồng thời vấn đề này cũng đã đƣợc quan sát thấy trong các tài liệu cho rằng mức nợ là nguyên nhân trƣớc khi thâm hụt ngân sách ở các nƣớc đang phát triển nhƣ nghiên cứu của Klein (1994), và Ariyo (1993). Ngoài ra, Folorunso (2013) cũng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra mối liên hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Nigeria.Tác giả cho rằng nợ trong nƣớc có tác động lớn hơn về thâm hụt ngân sách so với nợ nƣớc ngoài.Tác giả cũng đƣa ra kiến nghị chính phủ Nigeria nên xem xét kết hợp hợp lý của nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài nhƣ một nghĩa thâm hụt ngân sách tài chính.Bên cạnh đó, một số tác giả lại nhận thấy không có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ thực sự tồn tại giữa các biến nhƣ Ogunmuyiwa (2011). Nhận thức đƣợc tầm ảnh hƣởng quan trọng của nợ công và thâm hụt ngân sách. Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam” sẽ giúp các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát hơn về những nhân tố tác động đến việc gia tăng thâm hụt ngân sách kéo theo sự gia tăng nợ công lên con số vƣợt trần và thấy đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách trong sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm hƣớng đến các mục tiêu sau: Mục tiêu cụ thể: (i) Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam. (ii) Kiểm định quan hệ tƣơng quan động của nợ công và thâm hụt ngân sách có kiểm soát bởi các yếu tố ngoại sinh và phân tích phản ứng của các cú sốc của nợ công đối với thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại.
  12. iii 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau: Có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam không? Tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách có chịu tác động của độ trễ hay không?Độ trễ là bao nhiêu? Phản ứng của nợ công đối với cú sốc của thâm hụt ngân sách nhƣ thế nào và ngƣợc lại? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Tình hình nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt Nam và mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tác giả chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2016 của Việt Nam. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu Phƣơng pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu tác động của nợ công đến thâm hụt ngân sách và ngƣợc lại, luận văn thông qua mô hình VAR kiểm định tổng thể kỳ nghiên cứu từ năm 1990 – 2016 sử dụng công cụ kiểm định nhân quả Granger Test. Bên cạnh đó dựa trên mô hình VAR, các kiểm định hàm phản ứng đẩy và phân tích phân rã phƣơng sai để phân tích kiểm chứngrõ hơn mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 1990-2016. Dữ liệu nghiên cứu: Trong luận văn tác giả sử dụng số liệu theo năm thu thập thống kê từ Tổng cục thống kê (GSO), Bộ Công thƣơng (MOIT), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
  13. iv 1.6. Đóng góp của đề tài Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nƣớc đã đã đƣa ra các nhân tố tác động đến thâm hụt ngân sách và nợ công nhƣng hầu hết vẫn tập trung vào các nghiên cứu các tác động của nợ công và thâm hụt ngân sách đến các chỉ số vĩ mô và những nghiên cứu đƣợc phát triển ở những lĩnh vực khác nhau, không gian, thời gian khác nhau. Vì thế đề tài nghiên cứu này tập trung phân tích mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn 1990-2016 để xem xét các yếu tố tác động đến thâm hụt ngân sách bên cạnh yếu tố nợ công và ngƣợc lại các yếu tố khác và nợ công có tác động ngƣợc chiều vào thâm hụt ngân sách không. Tác giả cũng xem xét thêm về việc thi hành chính sách tài khóa của chính phủ trong bối cảnh tỷ lệ nợ cao, vƣợt ngƣỡng sẽ tác động nhƣ thế nào đến thâm hụt ngân sách của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan trọng giúp các nhà quản lý thấy rõ đƣợc mối quan hệ giữa nợ công và thâm hụt ngân sách của Việt Nam và từ đó căn cứ vào đặc điểm từng quốc gia để có chính sách nợ công và sử dụng ngân sách phù hợp. 1.7. Kết cấu của luận văn Cấu trúc của luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu thực nghiệm về nợ công và thâm hụt ngân sách Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  14. 1 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ CÔNG VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH 2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công và thâm hụt ngân sách 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về nợ công 2.1.1.1. Khái niệm nợ công Vay nợ là hoạt động bình thƣờng trong nền kinh tế nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Từ việc vay nợ hình thành nên nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc, lãi vay và chi phí liên quan tới món vay.Việc vay vốn của các chủ thể kinh doanh là điều bình thƣờng và xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử nhân loại.Tuy nhiên, việc vay nợ của chính phủ ở các quốc gia đƣợc hình thành muộn hơn, gắn với nhu cầu chi tiêu trong các thời kỳ có chiến tranh hoặc sau các cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế. Sự hình thành nợ công gắn với sự gia tăng vai trò của nhà nƣớc trong nền kinh tế trên thế giới. Đến nay, nợ công đã trở thành thuật ngữ khá phổ biến trên toàn cầu. Khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn, theo OCED, nợ công là tổng các khoản nợ của tất cả các định chế công. Theo quan niệm nhƣ vậy, nợ của doanh nghiệp nhà nƣớc và tất cả các tổ chức kinh tế khác của nhà nƣớc đều là nợ công.Theo WB (2002) thì nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ đƣợc bảo lãnh. Còn theo IMF (2010) thì nợ công đƣợc hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công, bao gồm khu vực chính phủ (Chính phủ trung ƣơng, chính quyền liên bang, chính quyền địa phƣơng) và khu vực các tổ chức công (các tổ chức công phi tài chính, các tổ chức công tài chính gồm NHTW, các tổ chức Nhà nƣớc nhận tiền gửi, các tổ chức tài chính công khác). Nhƣ vậy, trong khuôn khổ của WB và IMF, nợ công đƣợc coi là một bộ phận của nợ quốc gia, bao gồm nợ công và nợ đƣợc bảo lãnh bởi khu vực công; do nhà nƣớc, ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và các doanh nghiệp nhà nƣớc vay trong và ngoài nƣớc; gồm cả các khoản vay ngắn và dài hạn; dƣới các hình thức nhƣ trái phiếu, tín
  15. 2 phiếu, các khoản vay, tiền mặt và giấy tờ có giá, vay thƣơng mại và các nghĩa vụ nợ khác. Tóm lại, hầu hết các tổ chức tài chính quốc tế đều quan niệm nợ công theo nghĩa rộng. Theo đó, nợ công là tổng các khoản nợ của khu vực công, của tất cả các định chế công.Theo nghĩa rộng hơn, nợ công bao gồm tất cả những món nợ mà Nhà nƣớc sẽ phải có trách nhiệm trả. Còn theo Luật Quản lý nợ công năm 2009 số 29/2009/QH12 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, tổng nợ công đƣợc định nghĩa là nợ trong nƣớc và nƣớc ngoài của khu vực công, bao gồm nợ của Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phƣơng. Nói một cách tổng quát, nợ công của Việt Nam hình thành từ ba nguồn chính:  Tích luỹ thâm hụt ngân sách hàng năm;  Các khoản khi tiêu công cho các công trình/dự án đƣợc để ngoài bảng hạch toán NSNN;  Nợ của các DNNN đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Nợ của DNNN, kể cả những doanh nghiệp mà nhà nƣớc chiếm tỉ lệ sở hữu chi phối, nếu không đƣợc Chính phủ bảo lãnh thì sẽ không đƣợc tính vào nợ công. Đây là điểm khác biệt so với khái niệm nợ công của các tổ chức quốc tế nhƣ IMF, WB, OCED. Sự khác biệt này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau về số liệu trong báo cáo về nợ công của Việt Nam và các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nợ công, nhƣng về cơ bản nợ công đều có bản chất nhƣ sau: Xét về bản chất kinh tế, khi Chính phủ mong muốn hoặc bắt buộc phải chi tiêu vƣợt quá khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác) thì phải vay vốn để bù đắp thâm thụt ngân sách và điều đó làm phát sinh nợ công. Trong lĩnh vực tài chính công, một nguyên tắc quan trọng của ngân sách nhà nƣớc đƣợc các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng, đó là nguyên tắc cân bằng ngân sách. Theo nghĩa cổ điển, cân bằng ngân sách đƣợc hiểu là một ngân sách mà ở đó, số chi bằng với số thu. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Chính phủ tiết kiệm
  16. 3 chi tiêu hoang phí, còn về ý nghĩa chính trị, nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế tình trạng Chính phủ lạm thu thông qua việc quyết định các khoản thuế. Các nhà kinh tế học cổ điển nhƣ A. Smith, D. Ricardo, J.B.Say là những ngƣời khởi xƣớng và ủng hộ triệt để nguyên tắt này trong quản lý tài chính công. Và chính vì thế, các nhà kinh tế học cổ điển không đồng tình với việc Nhà nƣớc có thể vay nợ để chi tiêu. Ngƣợc lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất ở nữa đầu thế kỷ XX là John M. Keynes (1883- 1946) và những ngƣời ủng hộ mình (gọi là trƣờng phái Keynes) lại cho rằng, trong nhiều trƣờng hợp đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn dến việc đầu tƣ của tƣ nhân giảm thất, thì Nhà nƣớc cần ổn định đầu tƣ bằng cách vay tiền (tức là cố ý tạo ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tƣ công cộng nhƣ đƣờng xá, cầu cống và trƣờng học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tƣ tốt trở lại. Học thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định từ những đóng góp cũng nhƣ phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là Milton Friedman và Paul Samuelson) đƣợc hầu hết các Chính phủ áp dụng để vƣợt qua khủng hoảng và tình trạng trì trệ của nền kinh tế. Ngƣợc lại với Keynes, Milton Friedman cho rằng, việc sử dụng chính sách tài khóa nhằm tăng chi tiêu và việc làm sẽ không có hiệu quả và dễ dẫn đến lạm phát trong thời kỳ suy thoái vì ngƣời dân thƣờng chi tiêu dựa trên kỳ vọng về thu nhập thƣờng xuyên chứ không phải thu nhập hiện tại và mọi chính sách đều có độ trễ nhất định. Thay vì thực hiện chính sách tài khóa thiếu hụt, Nhà nƣớc nên thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả. Còn Paul Samuelson, một nhà kinh tế học theo trƣờng phái Keynes, đã có những bổ sung quan trọng trong quan niệm về chính sách tài khóa của Keynes. Ông cho rằng, để kích thích nền kinh tế vƣợt qua sự trì trệ, cần thiết phải thực hiện cả chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ linh hoạt.Nhƣ vậy, vay nợ là một cách huy động vốn tài trợ cho phát triển nhƣng nếu không đƣợc quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế. 2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ công Để đánh giá tình trạng nợ công của một nƣớc, các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đã
  17. 4 thiết lập các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ an toàn nợ công. Các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ nợ công đƣợc căn cứ trên các chỉ tiêu tổng thể vĩ mô để đánh giá khả năng chịu đựng nợ của quốc gia dựa trên nguồn tài trợ nợ nhƣ: Nợ công/GDP, Nợ nƣớc ngoài/GDP; Nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; Nợ chính phủ so với thu ngân sách Nhà nƣớc; Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách Nhà nƣớc; Hạn mức vay thƣơng mại nƣớc ngoài và bảo lãnh vay nƣớc ngoài của chính phủ….Đối với các nƣớc phát triển, chính phủ các nƣớc này thƣờng đồng thời vừa là con nợ, vừa là chủ nợ nên chỉ tiêu về nợ công bao gồm cả tổng nợ và nợ ròng (nợ ròng = nợ - vay nợ). Trong đó, chỉ tiêu tỷ lệ nợ công/GDP đƣợc coi là chỉ số đánh giá phổ biến nhất cho cái nhìn tổng quát về tình hình nợ công của một quốc gia, đánh giá mức an toàn của nợ công, nghĩa là 1 đồng nợ công sẽ đƣợc tài trợ bởi bao nhiêu đồng giá trị tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. Mức độ an toàn đƣợc thể hiện qua việc nợ công có vƣợt ngƣỡng an toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó. Nếu chỉ tiêu này có tỉ lệ càng cao sẽ càng hạn chế cho vay vì khi đó gần nhƣ 1 đồng nợ công đƣợc tài trợ xấp xỉ bằng 1 đồng tổng sản phẩm quốc nội khiến rủi ro vỡ nợ tăng cao. Để bảo đảm an toàn của nợ công, các nƣớc thƣờng sử dụng giới hạn nợ công không vƣợt quá 50% - 60% GDP hoặc không vƣợt quá 150% kim ngạch xuất khẩu. WB cũng đƣa ra mức quy định ngƣỡng an toàn nợ công là 50% GDP. Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý với trƣờng hợp các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam nên ở mức dƣới 50% GDP. Khi nói về ngƣỡng an toàn cho nợ công, các chuyên gia đến từ Chƣơng trình hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) đều nhấn mạnh không nên dựa quá nhiều vào ngƣỡng nợ. Ngƣỡng nợ công là thông số hữu ích nhƣng chỉ nhìn vào cái ngƣỡng đó là chƣa đủ, thì khi xem xét nợ công của một nƣớc cần phải xem các nƣớc có nền kinh tế tƣơng tự có ngƣỡng nợ thế nào, và phải tính đến cả rủi ro về lòng tin.Quan trọng hơn là phải hiểu đƣợc phạm vi, quy mô và chất lƣợng nợ thực chất nhƣ thế nào, bao nhiêu phần trăm để thúc đẩy tăng trƣởng ngắn hạn, dài hạn… Điều đó đòi hỏi thông tin phải phong phú và rất chi tiết.
  18. 5 Tuy nhiên, trên thực tế không có hạn mức an toàn chung cho các nền kinh tế. Mức độ an toàn của nợ công phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, để xác định, đánh giá đúng đắn mức độ an toàn của nợ công, không thể chỉ quan tâm đến tỷ lệ nợ trên GDP, mà cần phải xem xét nợ công một cách toàn diện trong mối liên hệ với hệ thống các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, nhất là tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí ICOR), tỉ lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và mức đầu tƣ toàn xã hội… Theo Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey công bố hồi tháng 2/2015, công bố này dựa trên báo cáo về triển vọng kinh tế thế giới của IMF, Ngân hàng thanh toán quốc tế và Haver Analytics, top 10 quốc gia nợ nần nhiều nhất còn có Ireland (tổng nợ/GDP 390%), Singapore (382%), Bồ Đào Nha (358%), Bỉ (327%), Hà Lan (233%), Hy Lạp (317%), Tây Ban Nha (313%) và Đan Mạch (302%). Cũng theo McKinsey, nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, năm 2014 tổng nợ/GDP là 233%, xếp thứ 16 thế giới; Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, tổng nợ/GDP cũng đạt tới 217%, xếp thứ 22 thế giới. Đây là các con số ấn tƣợng về mức vay nợ của các nền kinh tế hàng đầu thế giới, song điều này không hề phản ánh mức độ nghiêm trọng hay khả năng trả nợ của các nƣớc này.Đặc biệt có thể kể đến nền kinh tế Nhật Bản nhƣ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản những năm gần đây khá thấp, 2012 (1.5%), 2013 (1.5%) và 2014 chỉ đạt 0.6% thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu là 2.1%. Bên cạnh đó, mức độ gia tăng và tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản cũng đang ở mức cao kỷ lục, theo Bộ Tài chính Nhật Bản (MoF), nợ công của Nhật Bản đã tăng từ mức 218.8% năm 2013 lên 227.2% năm 2014. Tăng trƣởng kinh tế chậm, nợ công tăng cao, đồng Yên tiếp tục giảm giá, áp lực thâm hụt thƣơng mại, đó là các vấn đề mà nền kinh tế Nhật Bản đang phải đối mặt. Nhƣng nhƣ đã nói ở trên, chỉ tiêu tổng nợ/GDP hay nợ công/GDP chƣa thể phản ánh đầy đủ tình hình vay nợ và hiệu quả sử dụng nợ của các quốc gia. Đối với trƣờng hợp Nhật Bản, mặc dù quy mô và tỷ lệ nợ công/GDP ở mức cao, nhƣng cũng phải thấy rằng, Nhật Bản vẫn là cƣờng quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới và là nƣớc chủ nợ lớn nhất thế giới, vị trí đã đƣợc duy trì suốt 24 năm cho đến nay.
  19. 6 Nếu để so sánh mức an toàn của nợ công của Nhật Bản so với Mỹ và Trung Quốc thì khó có thể đƣa ra một sự so sánh chính xác. Bởi vì, cả ba nền kinh tế này đều là các “Ông lớn” của thế giới, song nếu Mỹ và Nhật Bản là hai cƣờng quốc số 1 và số 2 thế giới, thì Trung Quốc lại là một nƣớc đang phát triển có quy mô GDP đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ). Trong ba nền kinh tế này, sự vƣợt trội của Mỹ là điều không ai có thể phủ nhận. Trong ba năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng GDP của Mỹ so với Nhật Bản và EU là khá thuyết phục: năm 2012 (2.3%), 2013 (2.2%) và 2014 (2.1%), vƣợt xa mức tăng trƣởng của Nhật Bản (1.5%, 1.5%, 0.6%) và các nƣớc EU (- 0.7%, - 0.4% và 0.8%). Do vậy, mặc dù Nhật Bản có chỉ số khá ấn tƣợng về khối lƣợng tài sản ròng ở nƣớc ngoài, song cũng không thể khẳng định rằng, nợ công của Nhật Bản an toàn hơn so với Mỹ. 2.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến gia tăng nợ công Tình trạng nợ công hiện nay ở các nƣớc do nhiều nguyên nhân và không hoàn toàn giống nhau. Ở mỗi nƣớc và tuỳ từng thời kỳ lại có các nguyên nhân khác nhau, song tình trạng nợ công hiện nay ở nhiều nƣớc đều có chung những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, gia tăng mạnh chi tiêu từ ngân sách nhà nƣớc: lƣơng và chi phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở các cấp có xu hƣớng ngày càng lớn, các chƣơng trình kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng không ngừng tăng. Thứ hai, sự kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ của Nhà nƣớc kém, không chặt chẽ, thậm chí bị buông lỏng, cộng thêm với tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ và chi tiêu, cùng với tệ nạn tham nhũng phát triển ở nhiều nƣớc. Cùng với đó, vấn đề quản lý các nguồn thu, nhất là thuế, gặp không ít khó khăn ở nhiều nƣớc do tình trạng trốn thuế, tệ tham nhũng, hối lộ, kiểm soát không chặt và xử lý không nghiêm của các cơ quan chức năng. Thứ ba, các nguồn thu tăng không kịp với nhu cầu chi, thậm chí một số loại thuế chịu áp lực phải cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt nhƣ thuế
  20. 7 quan và phí hải quan của hầu hết các nƣớc phải cắt giảm hoặc loại bỏ cho phù hợp với các quy định của WTO và các thoả thuận thƣơng mại khác mà họ tham gia. Thứ tư, xuất phát từ tình trạng thâm hụt NSNN. Do phải cần nguồn vốn để cho hoạt động chi thƣờng xuyên và đầu tƣ phát triển ngày càng tăng cao, một số quốc gia lựa chọn giải pháp gia tăng nợ công để đáp ứng. Tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển thì tỷ lệ nợ công mà đặc biệt là nợ nƣớc ngoài đang ngày càng gia tăng, điều này phần nào phản ánh năng lực quản lý thu chi Ngân sách kém và đầu tƣ không hợp lý, không hiệu quả. 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách 2.1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: “Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ƣơng và bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ƣơng đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ƣơng không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ƣơng. Bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng, đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng. Xuất phát điểm về quản lý ngân sách giữa các quốc gia và các tổ chức, có nhiều quan niệm khác nhau về thâm hụt ngân sách. Hiểu một cách cơ bản nhất, thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là tình trạng tổng chi ngân sách nhà nƣớc mà Chính phủ phải thực hiện lớn hơn các khoản thu mà Chính phủ thu đƣợc tính trong một năm tài chính. Ở phạm vi rộng hơn, thâm hụt ngân sách là hiện tƣợng ngân sách nhà nƣớc không cân đối đƣợc (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc). Việc tính toán mức thâm hụt ngân sách ở mỗi quốc gia thƣờng có sự khác biệt do cách thức xác định phạm vi thu, chi ngân sách có sự không đồng nhất. Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1