intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:121

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, qua đó có thể giúp khách hàng ngày càng hài lòng và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại, nhờ đó tăng uy tín và thu nhập cho ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ  PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH  SỞ GIAO DỊCH 3 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng NGUYỄN DIỆU LINH
  2. 2 Hà Nội – Năm 2017
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: NGUYỄN DIỆU LINH, sinh ngày 04 tháng 07 năm 1991 Hiện tôi đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển Việt Nam –  Chi nhánh Sở giao dịch 3 Là tác giả  của Luận văn thạc sĩ:  “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ   thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ­ Chi nhánh   Sở giao dịch 3”. Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.   Các số  liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc, kết  quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực  tế hoạt động của BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3. Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại  học Ngoại thương đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần   thiết, cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này. Đặc biệt tôi xin cảm  ơn TS. Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn  thành bài luận văn này. Trân trọng!   Hà Nội, ngày      tháng       năm 2017 Tác giả Nguyễn Diệu Linh
  4. 4 MỤC LỤC
  5. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt   Nam BIDV SỞ  : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt   GIAO DỊCH 3 Nam ­ Chi nhánh Sở Giao dịch 3 :  Ngân  hàng  Thương  mại   Cổ   phần  Xuất  nhập  khẩu  Việt   Eximbank Nam GDKHDN : Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp KHDN1 : Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 KHDN2 : Phòng Khách hàng doanh nghiệp 2 LC : Letter Credit Mbbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín SERVPERF : Service Performance model SERVQUAL : Service Quality Model Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam TFC : Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại TMCP : Thương mại Cổ phần TTTM : Tài trợ thương mại Vietcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
  6. 6 DANH MỤC BẢNG
  7. 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  8. 8 DANH MỤC MÔ HÌNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để thực hiện luận văn “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương   mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ­ Chi nhánh Sở giao   dịch 3”, tác giả  đã áp dụng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ  theo kết quả  thực hiện của Cronin và Taylor (1992), hay còn được gọi là mô hình SERVPERF 
  9. 9 (Service Performance model), theo đó tập trung nghiên cứu chất lượng của hoạt   động tài trợ  thương mại tại các ngân hàng thương mại thông qua năm tiêu chí:   phương tiện hữu hình, độ  tin cậy, độ  bảo đảm, sự  thấu cảm và khả  năng đáp  ứng. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ  thương mại tại các ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là lý thuyết về  năm tiêu chí đánh giá chất lượng, từ  đó chỉ  ra  ảnh hưởng và liên hệ  của những   yếu tố này đến đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tài trợ thương   mại. Trên cơ  sở  đó, tác giả  phân tích thực trạng hoạt động tài trợ  thương mại   tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 theo từng tiêu chí trên. Đối với mỗi tiêu chí, tác giả  phân tích thực trạng theo hai khía cạnh: (i) hiện trạng thực tế tại chi nhánh và (ii)  kết quả  khảo sát ý kiến của khách hàng. Từ  đó, tìm ra kết quả  và hạn chế  của  chất lượng hoạt động tài trợ  thương mại tại chi nhánh, cũng như  những nguyên   nhân còn tồn tại. Dựa trên những nguyên nhân và hạn chế  đó, tác giả  nêu ra ba nhóm giải   pháp về  chính sách, cơ  sở  vật chất và nguồn nhân lực đối với BIDV SỞ  GIAO   DỊCH 3 cũng như năm kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV nhằm nâng cao chất   lượng hoạt động tài trợ thương mại của hệ thống nói chung và BIDV SỞ GIAO   DỊCH 3 nói riêng.
  10. 10 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế mạnh mẽ đã làm thay đổi mọi   mặt của đời sống kinh tế, xã hội tại Việt Nam và lĩnh vực tài chính ­ ngân hàng  không phải là ngoại lệ. Thị trường tài chính ngân hàng giờ đây không chỉ còn là sân   chơi của các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước mà còn có sự tham gia của   rất nhiều Ngân hàng thương mại cổ  phần tư  nhân, Ngân hàng nước ngoài, các  Công ty tài chính với sự cạnh tranh quyết liệt. Đứng trước sự cạnh tranh như vậy, khách hàng chính là nguồn sống và nâng  cao chất lượng sản phẩm dịch vụ  thỏa mãn sự  hài lòng của khách hàng là chìa  khóa thành công trong cuộc chiến phát triển thị  phần. Vì vậy, chiến lược kinh   doanh lấy mục tiêu hài lòng khách hàng làm trung tâm đã và đang trở thành chiến   lược kinh doanh quan trọng bậc nhất của mỗi Ngân hàng. Làm thế  nào để  khách   hàng hài lòng nhất với dịch vụ của mình luôn là vấn đề mà bất kỳ một Ngân hàng   nào cũng phải quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động sẽ  giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Sở  giao dịch 3 (BIDV SỞ  GIAO DỊCH 3) được thành lập năm 2002 với nhiệm vụ  quản lý các Dự  án tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế  giới tài trợ  và thu hút,  quản lý các nguồn vốn ODA (hoạt động đại lý  ủy thác). Năm 2007, hoạt động  Ngân hàng thương mại (NHTM) bắt đầu được triển khai tại BIDV SỞ  GIAO  DỊCH 3. Qua gần 7 năm triển khai, mảng hoạt động NHTM mới chỉ  đóng góp  khoảng 1/5 thu nhập ròng. BIDV SỞ  GIAO DỊCH 3 định hướng đẩy mạnh phát  triển   hoạt   động   NHTM   với   mục   tiêu:   3   năm   (2015­2017)   tỷ   trọng   hoạt   động  NHTM phải lớn hơn 51%, 3 năm (2017­2020) tỷ trọng phải đạt trên 65% thu nhập  ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài và  phù hợp với mục tiêu chung của toàn hệ thống BIDV. Để có thể thực hiện được  mục tiêu này,  Ban lãnh đạo đã xác định Tài trợ  thương mại (TTTM) là một   trong các hoạt động mũi nhọn của mảng NHTM, có đóng góp và ảnh hưởng  
  11. 11 lớn đến nguồn thu dịch vụ, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ  nói riêng và   thu nhập ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Như  đã phân tích  ở  trên, muốn phát triển hoạt  động TTTM, BIDV SỞ  GIAO DỊCH 3 cần xác định lấy mục tiêu thỏa mãn khách hàng làm trung tâm để  nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề  tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ  thương mại tại Ngân   hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ­ Chi nhánh Sở giao dịch 3” , nhằm  ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ực tiên, thông qua đo đ gop phân lam sang to môt sô vân đê vê măt ly luân va th ́ ̀ ̀ ́ ̃ ́ ưa ra   ́ ện phap nâng cao ch cac bi ́ ất lượng hoạt động tài trợ  thương mại, đem đến cho   khách hàng sự hài lòng nhất nhằm duy trì, gắn kết, tăng cường khách hàng và tăng   thu nhập ròng cho Ngân hàng.  2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề  tài “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ  thương   mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ­ Chi nhánh Sở giao   dịch 3”,  đã có một số  luận văn và công trình nghiên cứu tiếp cận nội dung liên   quan ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Tiếp cận vấn đề  nâng cao chất lượng dịch vụ  của các ngân hàng thương   mại, đã có nhiều luận văn đề  cập đến chất lượng dịch vụ  ngân hàng nói chung,  chất lượng từng dịch vụ ngân hàng nói riêng như Luận văn “Nâng cao chất lượng   dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” (Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Thu   Cúc, 2013), “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP  Xuất nhập khẩu Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ Trần Thị Trâm Anh, 2011), “Nâng   cao chất lượng dịch vụ  ngân hàng bán lẻ  tại BIDV – Chi nhánh Thăng Long”  (Luận án Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tú Anh, 2015).  Riêng về tài trợ thương mại, cũng đã có một số đề tài như “Nâng cao chất  lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đại Dương” (Luận văn   thạc sỹ Phạm Thị Thu Vân, 2013), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động  
  12. 12 tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (Luận văn thạc   sỹ  Nguyễn Thị  Lan Thanh, 2010), “Đẩy mạnh hoạt động tài trợ  thương mại của  Ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ  phẩn hóa” (Luận văn thạc sỹ  Lương  Kiều Linh, 2010). Hầu hết các luận văn trên đi từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng (một số  luận văn tham khảo các mô hình đo lường), từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng   cao chất lượng dịch vụ, tuy nhiên góc độ  tiếp cận hầu hết đều đứng trên nhận   định chất lượng dịch vụ đứng trên lợi ích của ngân hàng. Đối với đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại   tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 tập trung trên góc độ sự hài lòng của khách hàng, hiện  tại BIDV SỞ  GIAO DỊCH 3 chưa có đề  tài nào thực hiện nghiên cứu nội dung   này. Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài này, nghiên cứu chất lượng hoạt   động tài trợ  thương mại của chi nhánh, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất   lượng dịch vụ trên góc độ làm hài lòng khách hàng, từ đó đề ra các giải pháp nâng  cao chất lượng, thỏa mãn khách hàng và phù hợp với chi nhánh.  3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề  ra được các giải pháp nhằm nâng  cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, qua đó   có thể giúp khách hàng ngày càng hài lòng và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tài trợ  thương mại, nhờ đó tăng uy tín và thu nhập cho ngân hàng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn cần thực hiện những   nhiệm vụ như sau: ­ Làm rõ lý thuyết về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của ngân   hàng.
  13. 13 ­ Nghiên cứu thực trạng để  đánh giá, tìm ra những điểm đạt được và  điểm hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV   SỞ GIAO DỊCH 3. ­ Đề  xuất các giải pháp để  hoàn thiện những hạn chế  còn tồn tại, nâng  cao chất lượng của hoạt động tài trợ  thương mại tại BIDV SỞ GIAO  DỊCH 3. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV   SỞ GIAO DỊCH 3, đứng trên mục tiêu thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng.  4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: là các doanh nghiệp đã/đang sử dụng sản phẩm, dịch   vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Thời gian thu thập số liệu: (i) số liệu thứ cấp: được thu thập từ các tài liệu,  nghiên cứu có liên quan trong giai đoạn từ  năm 2002 – 2016; (ii) số  liệu sơ  cấp:   được thu thập trong năm 2014 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu
  14. 14 5.2. Phương pháp thu thập số liệu    Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp khảo sát thông qua phiếu  điều tra và phỏng vấn chuyên sâu: ­ Phiếu khảo sát:  + Đối tượng: cán bộ  phụ  trách, lãnh đạo phụ  trách các doanh nghiệp sử  dụng dịch vụ  tài trợ  thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời   gian 2014 ­2016. + Quy mô mẫu: 82 khách hàng + Các thức thu thập: thực hiện gửi phiếu khảo sát thông qua đường bưu   điện, gửi mail cho khách hàng và đặt sẵn tại quầy. + Nội dung phiếu điều tra: được thiết kế  gồm 6 phần để  nghiên cứu: (i)   Thông tin chung về khách hàng; (ii) 5 nhóm câu hỏi theo các tiêu chí đánh  giá   chất   lượng   hoạt   động   tài   trợ   thương   mại   vận   dụng   mô   hình  SERVPERF ­ Phỏng vấn chuyên sâu: + Đối tượng: cán bộ  phụ  trách, lãnh đạo phụ  trách các doanh nghiệp sử  dụng dịch vụ  tài trợ  thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời   gian 2014 ­2016. + Quy mô mẫu: 20 khách hàng + Các thức thu thập: thực hiện phóng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại
  15. 15 + Nội dung phỏng vấn: đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động  tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 và xu hướng sử dụng trong thời   gian tới.  Số liệu thứ cấp:  ­ Sách, báo, tạp chí, mạng internet, luận văn, nghiên cứu về  vấn đề  sự  hài  lòng của khách hàng để tham khảo các mô hình nghiên cứu và khung lý thuyết. ­ Báo cáo thường niên của BIDV, Báo cáo tổng kết hàng năm và theo chuyên  đề của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp. ­ Báo cáo của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước. 5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Dựa trên số  liệu thu thập được từ  bảng câu hỏi khảo sát/phỏng vấn, tác  giả tổng hợp, phân tích bằng phần mềm Excel. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương   pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để  có kết luận chính xác hơn về  vấn đề  nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục  chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương   như sau: ­ Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại   tại các ngân hàng thương mại  ­ Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động tài trợ  thương mại tại  BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 ­ Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ  thương  mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3
  16. 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại 1.1.1. Định nghĩa hoạt động tài trợ  thương mại của Ngân hàng thương   mại Trong vài thế kỷ gần đây, thương mại quốc tế đã thực sự bùng nổ  khi xu   thế  toàn cầu hóa nền kinh tế  thế  giới phát triển mạnh mẽ, khiến cho việc giao  lưu, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia càng trở nên phổ biến. Từ đó, phát sinh   vô vàn những nhu cầu thanh toán, giao dịch tài chính cũng như  sự cần thiết của  các biện pháp hạn chế  rủi ro do khoảng cách địa lý, sự  khác biệt về  luật pháp   hay môi trường kinh tế, xã hội. Trước nhu cầu đó, Tài trợ thương mại đã ra đời.  Có thể  định nghĩa “Tài trợ  Thương mại quốc tế  là tập hợp các biện   pháp và hình thức hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hay các   đơn vị  kinh tế tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, trong một số   hoặc tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh, từ sản xuất đến tiêu thụ   sản phẩm hoặc cung  ứng dịch vụ  trên thị  trường thế  giới nhằm mục đích   sinh lời” (Phạm Huyền Trang 2016, tr.59). Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển thương mại quốc tế  như hiện  nay, tài trợ thương mại như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế  giới, hỗ  trợ  sản xuất cũng như  lưu thông hàng hóa, tiền tệ  giữa người mua và   người bán, bảo vệ quyền lợi và tư  vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp trong các   giao dịch ngoại thương. Căn cứ  vào hình thức thực hiện, tài trợ  thì tài trợ  thương mại được phân  loại thành hai nhóm, đó là:
  17. 17  ­ Tài trợ  thương mại trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức   hỗ  trợ  trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế  của   doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài  hạn để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng,  thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua  hình thức cung ứng dịch vụ tiền tệ, tín dụng như các dịch vụ thanh toán quốc tế  (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao  thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing). ­ Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hình thức   hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thương mại quốc tế thuận lợi cho   các doanh nghiệp như: chính sách thuế  xuất nhập khẩu, chính sách tỷ  giá hối   đoái,  chính sách lãi suất,  môi  trường  pháp  lý  ổn định phù  hợp  với  thực  tiễn   thương mại quốc tế. Căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ thương mại có thể chia thành  4 nhóm như sau:   ­ Tài trợ  thương mại của Nhà nước: là tài trợ  gián tiếp của Nhà nước   thông qua Ngân hàng Trung  ương, các tổ  chức tín dụng ngân hàng và phi ngân  hàng, các cơ  quan của Chính phủ; bằng các biện pháp thành lập các quỹ  hỗ  trợ,  quỹ bình ổn giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức   bảo lãnh, tái chiết khấu, và thông qua các chính sách tài chính ­ tiền tệ  ở tầm vĩ  mô. ­ Tài trợ  thương mại của Ngân hàng trung  ương: là hình thức tài trợ  gián   tiếp do Ngân hàng trung ương là người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp  vốn, tái chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, các chính sánh tài chính ­ tiền tệ như  tỷ giá, lãi suất, phá giá tiền tệ,...   ­ Tài trợ  thương mại của các tổ  chức tín dụng: là tài trợ  trực tiếp từ  người tài trợ  đến người nhận tài trợ, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,   bao thanh toán, thuê mua tài chình, tín dụng chứng từ, nhờ thu,...
  18. 18 ­ Tài trợ  thương mại của các doanh nghiệp: là tài trợ  trực tiếp thông qua   các công cụ tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, ứng   tiền trước khi giao hàng,... Như  vậy, có thể  định nghĩa:  Hoạt động tài trợ  thương mại của Ngân   hàng thương mại là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hoạt động kinh   doanh thương mại quốc tế  của doanh nghiệp, bao gồm cả  việc cung  ứng   dịch vụ, tài trợ  vốn và các giải pháp, công cụ  nhằm giảm thiểu rủi ro cho   hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại Bắt nguồn từ mục đích ban đầu là cung cấp các hình thức thanh toán đảm  bảo giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hoạt động tài trợ thương mại đã phát  triển nhanh chóng, trở  nên đa dạng trong các loại hình sản phẩm, dịch vụ  cung   cấp cho khách hàng, và là một công cụ hỗ trợ đắc lực, một chất xúc tác thúc đẩy   hoạt động thương mại quốc tế. Sự  phát triển mạnh của TTTM đã góp phần thúc đẩy sự  gia tăng nhanh  chóng của thương mại quốc tế. Hiện nay,  ước tính 80­90% các giao dịch thương   mại quốc tế được hỗ trợ bởi ít nhất một hình thức tài trợ  thương mại của ngân   hàng thương mại (Sổ tay nghiệp vụ TTTM và Bảo lãnh quốc tế BIDV 2016, tr 4).   Có thể nói, hoạt động TTTM đã thể hiện được những vai trò vô cùng quan trọng   đối với ngân hàng, doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế.  Đối với ngân hàng: TTTM là một hoạt động không thể thiếu đối với NHTM, đóng góp nhiều   cho ngân hàng thông qua những vai trò cơ bản như: ­ Tăng trưởng thu nhập: TTTM không chỉ mang lại nguồn thu phí dịch vụ,  thu nhập từ lãi vay mà còn tăng thu nhập từ huy động vốn. Trong đó, thu dịch vụ  là từ phí TTTM như phí phát hành/sửa đổi/thông báo LC, phí phát hành bảo lãnh,  phí ký hậu,…Thu nhập từ lãi vay nhờ vào lãi vay tài trợ xuất nhập khẩu, lãi chiết  
  19. 19 khấu. Thu nhập từ  huy động vốn tăng thông qua số  tiền khách hàng ký quỹ  và   dòng tiền về từ doanh thu phương án xuất nhập khẩu ngân hàng tài trợ. ­ Phát triển nền khách hàng: thực hiện hoạt động TTTM, ngân hàng thu  hút thêm được các khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại thương, bao gồm cả  phát triển khách hàng mới và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng hiện hữu. ­ Tăng nguồn ngoại tệ: hoạt động ngoại thương gắn liền với dòng lưu  chuyển ngoại tệ. Vì vậy, khi ngân hàng thực hiện hoạt động TTTM cho doanh  nghiệp, dòng tiền ngoại tệ từ hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp sẽ về  chuyển về ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn ngoại tệ  để  có thể  hỗ  trợ  và phát triển thêm nhiều nghiệp vụ ngân hàng khác như huy động, cho vay, kinh  doanh ngoại hối,… ­ Tăng cường uy tín và khả  năng cạnh tranh của khách hàng: Thông qua   thực hiện hoạt động TTTM, ngân hàng hợp tác và giao dịch với nhiều ngân hàng  nước ngoài, tăng uy tín trên thị  trường ngân hàng quốc tế  và thông qua đó cũng  làm tăng úy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng được các Tổ  chức  thế giới đánh giá tốt cũng sẽ tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng, giúp  ngân hàng tận dụng được nhiều nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài   cũng như thị trường tài chính thế giới, đồng thời phát huy được những lợi thế về  điều kiện đàm phán và giá cả, nâng cao khả năng cạnh tranh.  Đối với doanh nghiệp: Ý nghĩa lớn nhất của TTTM chính là hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu  của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp, hoạt động TTTM của NHTM  đóng vai trò vô cùng quan trọng: ­ Trung gian thanh toán: Khoảng cách địa lý, sự  khác biệt về  pháp lý  chính là những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong việc thực hiện trực   tiếp thanh toán khi tham gia giao dịch ngoại thương. Tuy nhiên, nhờ có hệ thống  
  20. 20 ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, nhu cầu thanh toán quốc tế  của   doanh nghiệp trở nên nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiện lợi hơn rất nhiều. ­ Tài trợ vốn: thông qua nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ như cho vay,   chiết khấu, bao thanh toán,… ngân hàng tài trợ  vốn cho cả  người xuất khẩu và  người nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ  của ngân hàng  giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình thu mua đầu vào, sản xuất, gia công, giao  hàng cũng như  nhận tiền trước khi bên nhập khẩu thanh toán. Đối với doanh  nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ  của ngân hàng giúp doanh nghiệp thanh toán cho   bên xuất khẩu. Sử dụng linh hoạt các hình thức TTTM sẽ giúp doanh nghiệp tận   dụng vốn tài trợ của ngân hàng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. ­ Hạn chế rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu: Ngân hàng là trung gian   giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, giúp bảo đảm cho người xuất khẩu  yên tâm giao hàng kể  cả  khi chưa được thanh toán đủ  và người nhập khẩu yên  tâm thanh toán kể cả khi chưa nhận được hàng. Đồng thời, ngân hàng với chuyên   môn nghiệp vụ về TTTM sẽ có vai trò lớn trong việc tư vấn, hỗ trợ khách hàng   khi thực hiện các giao dịch ngoại thương và đàm phán những điều khoản hợp   đồng bảo đảm quyền lợi nhất cho khách hàng.  Đối với nền kinh tế: ­ Thúc đẩy hoạt động ngoại thương: TTTM là chiếc cầu nối giữa các  quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế. TTTM phát triển sẽ  đẩy mạnh   lưu chuyển tiền tệ quốc tế, thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa giữa các quốc  gia, góp phần phát triển hoạt động ngoại thương sâu rộng hơn. ­ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Với những vai trò quan trọng đối với   ngân hàng và doanh nghiệp, TTTM đã tạo điều kiện phát triển cho cả các doanh  nghiệp xuất nhập khẩu và các ngân hàng thương mại – những thành phần vô  cùng quan trọng của mọi nền kinh tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, TTTM   hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương, làm tăng hiệu quả sản xuất  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2