Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, qua đó có thể giúp khách hàng ngày càng hài lòng và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại, nhờ đó tăng uy tín và thu nhập cho ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng NGUYỄN DIỆU LINH
- 2 Hà Nội – Năm 2017
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: NGUYỄN DIỆU LINH, sinh ngày 04 tháng 07 năm 1991 Hiện tôi đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3 Là tác giả của Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3”. Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế hoạt động của BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết, cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận văn này. Trân trọng! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Diệu Linh
- 4 MỤC LỤC
- 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV SỞ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt GIAO DỊCH 3 Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 3 : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Eximbank Nam GDKHDN : Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp KHDN1 : Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 KHDN2 : Phòng Khách hàng doanh nghiệp 2 LC : Letter Credit Mbbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín SERVPERF : Service Performance model SERVQUAL : Service Quality Model Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam TFC : Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại TMCP : Thương mại Cổ phần TTTM : Tài trợ thương mại Vietcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- 6 DANH MỤC BẢNG
- 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- 8 DANH MỤC MÔ HÌNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để thực hiện luận văn “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3”, tác giả đã áp dụng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ theo kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992), hay còn được gọi là mô hình SERVPERF
- 9 (Service Performance model), theo đó tập trung nghiên cứu chất lượng của hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại thông qua năm tiêu chí: phương tiện hữu hình, độ tin cậy, độ bảo đảm, sự thấu cảm và khả năng đáp ứng. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là lý thuyết về năm tiêu chí đánh giá chất lượng, từ đó chỉ ra ảnh hưởng và liên hệ của những yếu tố này đến đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 theo từng tiêu chí trên. Đối với mỗi tiêu chí, tác giả phân tích thực trạng theo hai khía cạnh: (i) hiện trạng thực tế tại chi nhánh và (ii) kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng. Từ đó, tìm ra kết quả và hạn chế của chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại chi nhánh, cũng như những nguyên nhân còn tồn tại. Dựa trên những nguyên nhân và hạn chế đó, tác giả nêu ra ba nhóm giải pháp về chính sách, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đối với BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 cũng như năm kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của hệ thống nói chung và BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 nói riêng.
- 10 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế mạnh mẽ đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội tại Việt Nam và lĩnh vực tài chính ngân hàng không phải là ngoại lệ. Thị trường tài chính ngân hàng giờ đây không chỉ còn là sân chơi của các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước mà còn có sự tham gia của rất nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, Ngân hàng nước ngoài, các Công ty tài chính với sự cạnh tranh quyết liệt. Đứng trước sự cạnh tranh như vậy, khách hàng chính là nguồn sống và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa thành công trong cuộc chiến phát triển thị phần. Vì vậy, chiến lược kinh doanh lấy mục tiêu hài lòng khách hàng làm trung tâm đã và đang trở thành chiến lược kinh doanh quan trọng bậc nhất của mỗi Ngân hàng. Làm thế nào để khách hàng hài lòng nhất với dịch vụ của mình luôn là vấn đề mà bất kỳ một Ngân hàng nào cũng phải quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động sẽ giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Sở giao dịch 3 (BIDV SỞ GIAO DỊCH 3) được thành lập năm 2002 với nhiệm vụ quản lý các Dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ và thu hút, quản lý các nguồn vốn ODA (hoạt động đại lý ủy thác). Năm 2007, hoạt động Ngân hàng thương mại (NHTM) bắt đầu được triển khai tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Qua gần 7 năm triển khai, mảng hoạt động NHTM mới chỉ đóng góp khoảng 1/5 thu nhập ròng. BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 định hướng đẩy mạnh phát triển hoạt động NHTM với mục tiêu: 3 năm (20152017) tỷ trọng hoạt động NHTM phải lớn hơn 51%, 3 năm (20172020) tỷ trọng phải đạt trên 65% thu nhập ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài và phù hợp với mục tiêu chung của toàn hệ thống BIDV. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, Ban lãnh đạo đã xác định Tài trợ thương mại (TTTM) là một trong các hoạt động mũi nhọn của mảng NHTM, có đóng góp và ảnh hưởng
- 11 lớn đến nguồn thu dịch vụ, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ nói riêng và thu nhập ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Như đã phân tích ở trên, muốn phát triển hoạt động TTTM, BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 cần xác định lấy mục tiêu thỏa mãn khách hàng làm trung tâm để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3” , nhằm ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ực tiên, thông qua đo đ gop phân lam sang to môt sô vân đê vê măt ly luân va th ́ ̀ ̀ ́ ̃ ́ ưa ra ́ ện phap nâng cao ch cac bi ́ ất lượng hoạt động tài trợ thương mại, đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhất nhằm duy trì, gắn kết, tăng cường khách hàng và tăng thu nhập ròng cho Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3”, đã có một số luận văn và công trình nghiên cứu tiếp cận nội dung liên quan ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Tiếp cận vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại, đã có nhiều luận văn đề cập đến chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung, chất lượng từng dịch vụ ngân hàng nói riêng như Luận văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” (Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Thu Cúc, 2013), “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ Trần Thị Trâm Anh, 2011), “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV – Chi nhánh Thăng Long” (Luận án Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tú Anh, 2015). Riêng về tài trợ thương mại, cũng đã có một số đề tài như “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đại Dương” (Luận văn thạc sỹ Phạm Thị Thu Vân, 2013), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
- 12 tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Thanh, 2010), “Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Công thương Việt Nam sau cổ phẩn hóa” (Luận văn thạc sỹ Lương Kiều Linh, 2010). Hầu hết các luận văn trên đi từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng (một số luận văn tham khảo các mô hình đo lường), từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, tuy nhiên góc độ tiếp cận hầu hết đều đứng trên nhận định chất lượng dịch vụ đứng trên lợi ích của ngân hàng. Đối với đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 tập trung trên góc độ sự hài lòng của khách hàng, hiện tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu nội dung này. Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài này, nghiên cứu chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của chi nhánh, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ trên góc độ làm hài lòng khách hàng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, thỏa mãn khách hàng và phù hợp với chi nhánh. 3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, qua đó có thể giúp khách hàng ngày càng hài lòng và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại, nhờ đó tăng uy tín và thu nhập cho ngân hàng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ như sau: Làm rõ lý thuyết về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng.
- 13 Nghiên cứu thực trạng để đánh giá, tìm ra những điểm đạt được và điểm hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại, nâng cao chất lượng của hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, đứng trên mục tiêu thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: là các doanh nghiệp đã/đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Thời gian thu thập số liệu: (i) số liệu thứ cấp: được thu thập từ các tài liệu, nghiên cứu có liên quan trong giai đoạn từ năm 2002 – 2016; (ii) số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2014 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu
- 14 5.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp khảo sát thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên sâu: Phiếu khảo sát: + Đối tượng: cán bộ phụ trách, lãnh đạo phụ trách các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời gian 2014 2016. + Quy mô mẫu: 82 khách hàng + Các thức thu thập: thực hiện gửi phiếu khảo sát thông qua đường bưu điện, gửi mail cho khách hàng và đặt sẵn tại quầy. + Nội dung phiếu điều tra: được thiết kế gồm 6 phần để nghiên cứu: (i) Thông tin chung về khách hàng; (ii) 5 nhóm câu hỏi theo các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động tài trợ thương mại vận dụng mô hình SERVPERF Phỏng vấn chuyên sâu: + Đối tượng: cán bộ phụ trách, lãnh đạo phụ trách các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời gian 2014 2016. + Quy mô mẫu: 20 khách hàng + Các thức thu thập: thực hiện phóng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại
- 15 + Nội dung phỏng vấn: đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 và xu hướng sử dụng trong thời gian tới. Số liệu thứ cấp: Sách, báo, tạp chí, mạng internet, luận văn, nghiên cứu về vấn đề sự hài lòng của khách hàng để tham khảo các mô hình nghiên cứu và khung lý thuyết. Báo cáo thường niên của BIDV, Báo cáo tổng kết hàng năm và theo chuyên đề của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp. Báo cáo của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước. 5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát/phỏng vấn, tác giả tổng hợp, phân tích bằng phần mềm Excel. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3
- 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại 1.1.1. Định nghĩa hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại Trong vài thế kỷ gần đây, thương mại quốc tế đã thực sự bùng nổ khi xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, khiến cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia càng trở nên phổ biến. Từ đó, phát sinh vô vàn những nhu cầu thanh toán, giao dịch tài chính cũng như sự cần thiết của các biện pháp hạn chế rủi ro do khoảng cách địa lý, sự khác biệt về luật pháp hay môi trường kinh tế, xã hội. Trước nhu cầu đó, Tài trợ thương mại đã ra đời. Có thể định nghĩa “Tài trợ Thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hay các đơn vị kinh tế tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời” (Phạm Huyền Trang 2016, tr.59). Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển thương mại quốc tế như hiện nay, tài trợ thương mại như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, hỗ trợ sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người bán, bảo vệ quyền lợi và tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp trong các giao dịch ngoại thương. Căn cứ vào hình thức thực hiện, tài trợ thì tài trợ thương mại được phân loại thành hai nhóm, đó là:
- 17 Tài trợ thương mại trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ trợ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài hạn để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung ứng dịch vụ tiền tệ, tín dụng như các dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing). Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hình thức hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thương mại quốc tế thuận lợi cho các doanh nghiệp như: chính sách thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách lãi suất, môi trường pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế. Căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ thương mại có thể chia thành 4 nhóm như sau: Tài trợ thương mại của Nhà nước: là tài trợ gián tiếp của Nhà nước thông qua Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng, các cơ quan của Chính phủ; bằng các biện pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức bảo lãnh, tái chiết khấu, và thông qua các chính sách tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô. Tài trợ thương mại của Ngân hàng trung ương: là hình thức tài trợ gián tiếp do Ngân hàng trung ương là người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, các chính sánh tài chính tiền tệ như tỷ giá, lãi suất, phá giá tiền tệ,... Tài trợ thương mại của các tổ chức tín dụng: là tài trợ trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thuê mua tài chình, tín dụng chứng từ, nhờ thu,...
- 18 Tài trợ thương mại của các doanh nghiệp: là tài trợ trực tiếp thông qua các công cụ tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, ứng tiền trước khi giao hàng,... Như vậy, có thể định nghĩa: Hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp, bao gồm cả việc cung ứng dịch vụ, tài trợ vốn và các giải pháp, công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại Bắt nguồn từ mục đích ban đầu là cung cấp các hình thức thanh toán đảm bảo giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hoạt động tài trợ thương mại đã phát triển nhanh chóng, trở nên đa dạng trong các loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, và là một công cụ hỗ trợ đắc lực, một chất xúc tác thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Sự phát triển mạnh của TTTM đã góp phần thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng của thương mại quốc tế. Hiện nay, ước tính 8090% các giao dịch thương mại quốc tế được hỗ trợ bởi ít nhất một hình thức tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại (Sổ tay nghiệp vụ TTTM và Bảo lãnh quốc tế BIDV 2016, tr 4). Có thể nói, hoạt động TTTM đã thể hiện được những vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng, doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế. Đối với ngân hàng: TTTM là một hoạt động không thể thiếu đối với NHTM, đóng góp nhiều cho ngân hàng thông qua những vai trò cơ bản như: Tăng trưởng thu nhập: TTTM không chỉ mang lại nguồn thu phí dịch vụ, thu nhập từ lãi vay mà còn tăng thu nhập từ huy động vốn. Trong đó, thu dịch vụ là từ phí TTTM như phí phát hành/sửa đổi/thông báo LC, phí phát hành bảo lãnh, phí ký hậu,…Thu nhập từ lãi vay nhờ vào lãi vay tài trợ xuất nhập khẩu, lãi chiết
- 19 khấu. Thu nhập từ huy động vốn tăng thông qua số tiền khách hàng ký quỹ và dòng tiền về từ doanh thu phương án xuất nhập khẩu ngân hàng tài trợ. Phát triển nền khách hàng: thực hiện hoạt động TTTM, ngân hàng thu hút thêm được các khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại thương, bao gồm cả phát triển khách hàng mới và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng hiện hữu. Tăng nguồn ngoại tệ: hoạt động ngoại thương gắn liền với dòng lưu chuyển ngoại tệ. Vì vậy, khi ngân hàng thực hiện hoạt động TTTM cho doanh nghiệp, dòng tiền ngoại tệ từ hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp sẽ về chuyển về ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn ngoại tệ để có thể hỗ trợ và phát triển thêm nhiều nghiệp vụ ngân hàng khác như huy động, cho vay, kinh doanh ngoại hối,… Tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của khách hàng: Thông qua thực hiện hoạt động TTTM, ngân hàng hợp tác và giao dịch với nhiều ngân hàng nước ngoài, tăng uy tín trên thị trường ngân hàng quốc tế và thông qua đó cũng làm tăng úy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng được các Tổ chức thế giới đánh giá tốt cũng sẽ tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng, giúp ngân hàng tận dụng được nhiều nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài cũng như thị trường tài chính thế giới, đồng thời phát huy được những lợi thế về điều kiện đàm phán và giá cả, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp: Ý nghĩa lớn nhất của TTTM chính là hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp, hoạt động TTTM của NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng: Trung gian thanh toán: Khoảng cách địa lý, sự khác biệt về pháp lý chính là những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong việc thực hiện trực tiếp thanh toán khi tham gia giao dịch ngoại thương. Tuy nhiên, nhờ có hệ thống
- 20 ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp trở nên nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiện lợi hơn rất nhiều. Tài trợ vốn: thông qua nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ như cho vay, chiết khấu, bao thanh toán,… ngân hàng tài trợ vốn cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình thu mua đầu vào, sản xuất, gia công, giao hàng cũng như nhận tiền trước khi bên nhập khẩu thanh toán. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp thanh toán cho bên xuất khẩu. Sử dụng linh hoạt các hình thức TTTM sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng vốn tài trợ của ngân hàng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hạn chế rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu: Ngân hàng là trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, giúp bảo đảm cho người xuất khẩu yên tâm giao hàng kể cả khi chưa được thanh toán đủ và người nhập khẩu yên tâm thanh toán kể cả khi chưa nhận được hàng. Đồng thời, ngân hàng với chuyên môn nghiệp vụ về TTTM sẽ có vai trò lớn trong việc tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngoại thương và đàm phán những điều khoản hợp đồng bảo đảm quyền lợi nhất cho khách hàng. Đối với nền kinh tế: Thúc đẩy hoạt động ngoại thương: TTTM là chiếc cầu nối giữa các quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế. TTTM phát triển sẽ đẩy mạnh lưu chuyển tiền tệ quốc tế, thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, góp phần phát triển hoạt động ngoại thương sâu rộng hơn. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Với những vai trò quan trọng đối với ngân hàng và doanh nghiệp, TTTM đã tạo điều kiện phát triển cho cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các ngân hàng thương mại – những thành phần vô cùng quan trọng của mọi nền kinh tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, TTTM hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương, làm tăng hiệu quả sản xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 423 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 27 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 146 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
105 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
96 p | 18 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 59 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn