intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị danh mục đầu tư tài chính tại công ty chứng khoán Vietcombank

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:117

28
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm giải pháp hoàn thiện, tăng hiệu quả quy trình quản trị DMĐT tài chính nhằm tối thiểu hoá rủi ro gia tăng lợi nhuận và vị thế của VCBS trên thị trường trong nước và quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị danh mục đầu tư tài chính tại công ty chứng khoán Vietcombank

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI  CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng PHẠM NGỌC TÙNG
  2. HÀ NỘI – 201
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI  CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIETCOMBANK Ngành   : Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340102 Họ và tên: Phạm Ngọc Tùng NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT DŨNG
  4. 4 MỤC LỤC
  5. 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ hoá hệ thống quản trị DMĐT tài chính......................................34 Hình 2. Mối quan hệ giữa các bước trong quy trình quản trị DMĐT tài chính 35 Hình 3. Quy trình quản trị DMĐT tài chính Phương pháp Sharpe.....................40 Hình 4: Mức độ hiệu quả danh mục – Hệ số Sharpe........................................40 Hình 5: Mức độ hiệu quả danh mục – Hệ số Treynor  Phương pháp Jensen. .42 Hình 6: Thu nhập và rủi ro của danh mục đầu tư..............................................44 Hình 7. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VCBS..................................................................49 Hình 8: Cơ cấu nhân sự VCBS............................................................................50 Hình 9: Quy trình quản trị DMĐT tại VCBS......................................................58 Hình 10: Biểu đồ sử dụng công cụ Boliger Band..............................................68 Hình 11: Biểu đồ sử dụng công cụ Fibonacci....................................................68 Hình 12: Biểu đồ sử dụng công cụ RSI để xác định các điểm vào lệnh..........69 Hình 13: Sơ đồ các bộ phận trong quy trình quản trị DMĐT............................77 Hình 14: Quy trình quản trị DMĐT tài chính tại VCBS.....................................83 DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT TTCK Thị trường chứng khoán DMĐT Danh mục đầu tư  VCBS Công ty chứng khoán Vietcombank NHTM Ngân hàng thương mại CCQ  Chứng chỉ quỹ
  6. 6 VCBF Vietcombank Fund TNHH Trách nhiệm hữu hạn NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước TMCP Thương mại cổ phẩn QTRR Quản trị rủi ro IPS Investment policy statement GDP Gross Domestic production TPP Trans­Pacific Partnership Agreement CPA Certified Public Accountants ACCA Association of Chartered Certified Accountant CFA Chartered Financial Analyst OTC Over­The­Counter Market LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường  Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả  những kiến   thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong công việc  và hoàn thành được đề  tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả  xin bày tỏ  lòng biết  ơn  
  7. 7 chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Việt Dũng , người đã tận tình hướng  dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả  cũng xin chân thành cảm  ơn Ban Lãnh đạo, các anh chị  làm việc  tại các bộ phận đầu tư tài chính, hỗ trợ khách hàng, phân tích tài chính tại CTCK  Vietcombank đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để  tác giả  tiếp cận tìm   hiểu thực tiễn và cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này. Cuối cùng tác giả  xin cảm  ơn về  sự  khuyến khích, quan tâm, tạo điều   kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học Tài  chính Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Ngọc Tùng
  8. 8 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng  tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Ngọc Tùng
  9. 9
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay hoạt  động đầu tư   tài  chính  đã  phát triển  thành  một  dịch  vụ  chuyên nghiệp chính trên thế  giới.Bắt đầu từ  thế  kỷ  21, sau cuộc cách mạng  công nghiệp quản trị đầu tư trở thành một phần quan trọng trong số các dịch vụ  tài chính ở hầu hết các nước phát triển.Thị trường tài chính Việt Nam hiện đang   trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển vươn lên, tuy nhiên không vì thế  mà  hoạt động đầu tư kém phát triển. Cùng với sự  phát triển của TTCK Việt Nam, hoạt động đầu tư  tài chính  được mở  rộng,các CTCK, NHTM cùng với các Quỹ  đầu tư  đang tập trung phát  triển mạnh mảng đầu tư  tài chính. Để  tăng hiệu quả  của quá trình đầu tư  tài  chính đòi hỏi phải có một hệ thống quản trị đầu tư tốt. Do đó việc xây dựng hệ  thống quản trị  đầu tư  tài chính trở  thành vấn đề  cấp thiết đối với các chủ  thể  tham gia đầu tư nói chung với VCBS nói riêng. Dù đã có những đề tài nghiên cứu  về quản trị DMĐT tài chính ở các định chế tài chính, tuy nhiên các biện pháp còn  khá chung chung và lỗi thời, đồng thời cũng chưa có đề tài nào tập trung nghiên   cứu về  hệ  thống quản trị  DMĐT tài chính tại VCBS nhằm đưa ra những giải  pháp phù hợp. Xuất phát từ quan điểm đó, tôi lựa chọn đề tài “Quản trịDMĐT tài  chính tại công ty chứng khoán Vietcombank” để  tìm hiểu và giải quyết vấn đề  trên. 2.. Tình hình nghiên cứu Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại đã được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng   khá phổ biến trên thế  giới ở cả giác độ  lý thuyết lẫn thực nghiệm. Từ sau công   trình lựa chọn danh mục đầu tư  của Harry Markowitz năm 1952 rất nhiều công  trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đến lĩnh vực này đã được thực hiện.  Trong phần tổng quan nghiên cứu này, học viên chỉ  tổng hợp những công trình   nghiên cứu điển hình trên các lĩnh vực: lý thuyết danh mục đầu tư  tài chính; Lý  
  11. 11 thuyết quản trị danh mục đầu tư  hiện đại; đánh giá hiệu quả  danh mục đầu tư.  Đây là những vấn đề  có liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu trong luận  án của nghiên cứu sinh. 2.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới 2.1.1. Lý thuyết danh mục trung bình­phương sai Harry Markowitz với hai công trình nghiên cứu nổi tiếng: Lựa chọn danh mục  đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư được xem là cha đẻ  của lý thuyết danh   mục đầu tư hiện đại. Trong các công trình của mình, ông đã xây dựng công thức  để  tính toán và lựa chọn giá trị  trung bình và phương sai của danh mục đầu tư.   Ông đã chứng minh thuyết căn bản cho lý thuyết danh mục đầu tư  trung bình­ phương sai: giữ cho phương sai cố định, tối đa hóa thu nhập của danh mục đầu  tư, hoặc giữ cho thu nhập cố định, tối thiểu hóa rủi ro của danh mục đầu tư. Cả  hai nguyên tắc này đều dẫn đến việc hình thành đường biên hiệu quả mà qua đó   nhà đầu tư có thể lựa chọn được danh mục đầu tư hiệu quả tùy theo mức độ  ưa  thích rủi ro của mình. Khi tiến hành đầu tư, các nhà đầu tư  cần tính đến việc   một chứng khoán kết hợp với tất cả  các chứng khoán khác như  thế  nào. Điều   này rất quan trọng, vì nó có thể  tạo ra danh mục đầu tư  có cùng phương sai   nhưng có thu nhập cao hơn danh mục bỏ qua việc xem xét sự tương tác của các  chứng khoán trong danh mục.  Sau Markowitz, một số công trình nghiên cứu với mong muốn làm tăng thêm tính   hiệu quả đối với lý thuyết danh mục trung bình­phương sai: Tobin đã phát triển   thêm những điều kiện cần thiết, hàm hữu dụng của nhà đầu tư, phân phối thu  nhập của tài sản. Cũng có những nghiên cứu nhằm đưa ra lý thuyết danh mục  thay thế: Lee Krausvà Litzenberger, các công trình nghiên cứu này đưa thêm độ  dốc của đường biên hiệu quả  vào trong mô hình; Fama ,Litzenberger và Kraus   làm cho phân phối thu nhập của tài sản trở nên hiện thực và chuẩn xác hơn. Tuy   có những công trình thay thế  nhưng lý thuyết danh mục trung bình­phương sai 
  12. 12 vẫn là hòn đá tản của lý thuyết danh mục đầu tư  hiện đại. Sự  tồn tại của lý   thuyết danh mục trung bình­phương sai trước hết vì những thực nghiệm của nó   được phát triển khá tốt, phổ  biến rộng rãi, hấp dẫn và mang tính trực quan cao.  Mặc khác, không có bằng chứng cho thấy rằng khi thêm yếu tố ngoài giá trị trung  bình và phương sai của thu nhập vào mô hình cải thiện được những điều mong  muốn đối với danh mục đầu tư được lựa chọn. Lý thuyết danh mục trung bình­phương sai được nghiên cứu là để  tìm ra danh  mục đầu tư tối ưu trong một thời kỳ nhất định (từng giai đoạn thời gian đơn lẻ).   Trên thực tế  vấn đề  đầu tư  không dừng lại  ở  một giai đoạn vì vậy lựa chọn  danh mục đầu tư  đa giai đoạn hoặc với khung thời gian liên tục được đặt ra,  nghĩa là cần có sự  mở  rộng công thức đối với lý thuyết danh mục  trung bình­ phương sai từ dạng tĩnh sang dạng động với đa giai đoạn và khung thời gian liên  tục. Bài báo của Fama, Hakanssan. Meton Mossin đã phân tích vấn đề  này dưới  nhiều giả thuyết khác nhau. Các bài báo này cho thấy, dưới một số giả định hợp   lý, vấn đề  đa giai đoạn có thể  được giải quyết là một chuỗi của vấn đề  giai  đoạn riêng lẻ. Meton đã nghiên cứu vấn đề danh mục đầu tư với khung thời gian   liên tục thông qua việc xây dựng công thức giải quyết đồng thời vấn đề  danh  mục và đầu tư tiêu dùng.  Trên thực tế, việc tìm ra chiến lược đầu tư  tối  ưu trong các tình huống động là  không hề dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề này đã được giải quyếtnhờ  các công trình   Li và Ng , Zhou và Li . Từ  đó, nhiều học giả  khác phát triển sâu hơn lựa chọn   danh mục trung bình­phương sai động. Li và các đồng nghiệp khảo sát việc lựa  chọn danh mục  đầu tư  trung bình­phương sai với thời gian liên tục trong  đó  không được phép bán khống tài sản rủi ro (Nhưng được phép bán khống tài sản   phi rủi ro). Lim và Zhou nghiên cứu sự  lựa chọn danh mục đầu tư  trung bình­ phương sai thời gian liên tục dưới giả  định các tham số  thị  trường là các biến  ngẫu nhiên ngoại sinh. Bielecki và đồng nghiệp; Xia và Yan   đã khảo sát lựa 
  13. 13 chọn danh mục đầu tư trung bình­phương sai thời gian liên tục với luật cấm phá   sản trong thị trường hoàn hảo và không hoàn hảo. Một số  công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm liên quan đến lý thuyết   danh mục trung bình­phương sai tiêu biểu trong thời gian gần đây: 1. Trung bình­phương sai sắp sĩ với độ thỏa dụng kỳ vọng . 2. Lựa chọn danhmục trung bình­phương sai với sự hiện diện của các cổ  phiếu  không giao dịch thường xuyên.  3. Lựa chọn danh mục trung bình­phương sai với mối tương quan rủi ro 4. Đo lường mức hiệu quả việc mở rộng trung bình­phương sai 5. Những lợi ích của các ràng buộc dựa trên sự  khác biệt phương sai trong việc   tối ưu hóa danh mục đầu tư 2.1.2. Các mô hình định giá chứng khoán Sau lý thuyết danh mục trung bình­phương sai ra đời, có khá nhiều các nghiên   cứu về các yếu tố đầu vào (phương sai, hiệp phương sai) cho lý thuyết này. Mô   hình chỉ  số  đơn được phát triển, mô hình này giúp làm giảm khối lượng công  việc ước lượng các giá trị đầu vào đối với danh mục đầu tư, các dữ liệu đầu vào   dễ phân tích và dễ hiểu hơn và đặc biệt là mức độ chuẩn xác của việc tối ưu hóa  danh mục được nâng lên. Với hệ số beta chứng khoán, các nhà quản trị danh mục   đầu tư nắm được sự tác động của việc thêm một chứng khoán vào danh mục.  Không lâu sau mô hình chỉ  số đơn, các mô hình đa chỉ  số  được nghiên cứu phát   triển, tiêu biểu là các công trình nghiên cứuRoll, R. và S. Ross , Dhrymes, Friend   và Gultekin ; Brown, Weinstein ; Cho, Elton, Gruber . Mô hình đa chỉ  số  có thể  cung cấp các nhập lượng đầu vào cho kỹ  thuật danh mục đầu tư  tối ưu và xây   dựng cơ  sở  cho mô hình kinh doanh chênh lệch giá. Mô hình đa chỉ  số  cũng cho   phép các nhà quản lý danh mục hiểu được độ  nhạy cảm của danh mục đầu tư  trước những biến động của các biến số  kinh tế vĩ mô, chủ  động dự  báo các chỉ  số sẽ thay đổi như thế nào trong thời gian đến. Mô hình đa chỉ số được sử dụng  
  14. 14 để  xây dựng lại công thức cho lý thuyết danh mục trung bình­phương sai theo  cách rõ nghĩa hơn đối với các nhà quản lý danh mục: Ross , Ingersoll , là công cụ  cơ sở để đánh giá các nhà quản lý quỹ. Mô hình định giá tài sản vốn là mô hình ước lượng các yếu tố đầu vào để  xây dựng danh mục đầu tư. Mô hình được phát triển vào đầu những năm 60 của  thế  kỷ  trước bởi William Sharpe, John Lintner  và Jan Mossin. Mô hình định giá   tài sản vốn là mô hình cơ bản và có ảnh hưởng mạnh mẻ đối với tài chính hiện   đại. Nó có quan hệ  mật thiết với lý thuyết danh mục đầu tư  trên các phương   diện quản lý rủi ro danh mục, đánh giá hiệu quả quỹ đầu tư, đo lường giá trị của   chứng khoán. Mô hình định giá tài sản vốn là mô hình nhân tố đơn tuyến tính (đường thị  trường chứng khoán) liên quan đến thu nhập kỳ  vọng của tài sản và danh mục   đầu tư. Hệ số góc đường thị trường chứng khoán được gọi là beta, đo lường rủi  ro hệ  thống của tài sản. Mặc dù còn nhiều tranh luận trong nghiên cứu và thực  nghiệm về  giá trị  của mô hình định giá tài sản vốn, nhưng với sự  đơn giản về  mặc toán học, mô hình này có thể lượng hóa nhanh mối quan hệ giữa thu nhập và  rủi ro của tài sản và vẫn là chuẩn mực chính trong định giá tài sản. Ming­Hsiang Chen áp dụngmô hình định giá tài sản vốn trên bảy lĩnh vực   thuộc thị trường tài chínhĐài Loan. Kết quả cho thấy mức độ  hiệu quả  về  thực  nghiệm đáng khích lệ. Mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro hệ thống (beta) của   chứng khoán có ý nghĩa thống kê, các hệ số xác định của phép hồi quy khá cao. Puneet Handa, S.P.Kothari, and Charles Wasley   xem xét, đánh giá mối quan hệ  giữa thu nhập và rủi ro của chứng khoán qua mô hình định giá tài sản vốn. Kết  quả  phản ánh mối quan hệ này khá nhạy cảm với khoảng thời gian quan sát dữ  liệu, trong đó mô hình phù hợp với dữ liệu quan sát theo năm và không phù hợp   với dữ liệu quan sát theo tháng. Gabriel A.Hawawini khảo sát mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro của 200 chứng   khoán được giao dịch liên tục trên thị  trường chứng khoán Bỉ. Kết quả  khẳng 
  15. 15 định được vai trò khá tốt của mô hình định giá tài sản vốn trong định giá cổ phiếu   phổ thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Bỉ. 2.1.3. Đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư Alfred Cowles là người tiên phong trong việc đánh giá hiệu quả  danh mục đầu  tư, tuy nhiên Cowles chỉ  quan tâm đến thu nhập mà bỏ  qua rủi rocủa danh mục   đầu tư. Lý thuyết danh mục đầu tư chỉ ra rằng, khi đánh giá hiệu quả danh mục  đầu tư  cần phải quan tâm đến cả  thu nhập và rủi ro danh mục. Những nghiên  cứu về kỹ thuật đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư có xem xét đến cả thu nhập   và rủi ro có thể kể đến như: hệ số Sharpe, hệ số Treynor, hệ số Jensen; Friend,   Blume và Crockett’s. Mỗi nghiên cứu sử dụng thước đo rủi ro khác nhau: một số  nhà nghiên cứu sử  dụng rủi ro tổng thể (Sharpe, Friend, Blume và Crockett) các  nhà nghiên cứu khác (Treynor, Jensen) lại sử dụng beta để đo lường rủi ro. Trong   khi Friend, Blume và Crockett đánh giá hiệu quả của danh mục được quản lý dựa  trên các danh mục không được quản lý có cùng mức rủi ro một cách ngẫu nhiên  thì các nhà nghiên cứu khác sử dụng các mối liên kết giữa danh mục bấc kỳ với   tài sản phi rủi ro nằm dọc đường thẳng trong không gian thu nhập kỳ  vọng và  beta hoặc thu nhập kỳ vọng và độ  lệch chuẩn để  đánh giá hiệu quả  danh mục   đầu tư. Tóm lại, trên cả  giác độ  lý thuyết lẫn thực nghiệm, việc xây dựng và quản lý  danh mục đầu tư  dựa vào lý thuyết danh mục hiện đại trên thế  giới đã có quá  trình phát triển qua hàng thập kỷ. Các công trình nghiên cứu có thể chia thành ba  nhóm: Nhóm công trình liên quan đến định giá chứng khoán, ước lượng, tính toán  các yếu tố  đầu vào cho việc xây dựng danh mục đầu tư; nhóm công trình liên   quan đến xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả, tối ưu; nhóm công trình liên quan  đến đánh giá hiệu quả  của danh mục đầu tư. Đây là cơ  sở  rất tốt cho việc ứng   dụng lý thuyết danh mục trong xây dựng và quản lý danh mục đầu tư  vào thị  trường chứng khoán Việt Nam mà nghiên cứu sinh đang thực hiện. Lý thuyết  danh mục đầu tư Markowitz, mô hình định giá tài sản vốn, hay các phương pháp 
  16. 16 đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư: Sharpe, Treynor, Jensen­những công cụ này  đã khẳng định vai trò của nó đối với quá trình định giá, lựa chọn cổ phiếu đầu tư,   xây dựng và đánh giá danh mục đầu tư  trong thực nghiệm dù đã có nhiều công  trình nghiên cứu bổ  sung và thay thế. Do vậy, nghiên cứu sinh sử  dụng các lý  thuyết và mô hình này cho việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư  của luận  án. 2.2. Các công trình nghiên cứu và thực nghiệm trong nước Việc nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đối với lý thuyết danh mục đầu tư  trong nước như vừa đề cập trên đây là chưa nhiều. Qua các báo, tạp chí, website,   đặt biệt là cơ sở dữ liệu toàn văn tài liệu khoa học công nghệ của Việt Nam do   Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia xây dựng và cập nhật từ  năm 1987 đến nay, dữ  liệu tại thư  viện của một số  trường đại học, học viện,  nghiên cứu sinh tổng hợp được một số  công trình tiêu biểu liên quan đến xây  dựng và quản lý danh mục đầu tư: 2.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn Tác giả  Nguyễn Thị  Kim sử dụng mô hình định giá tài sản vốn tính hệ  số  beta   vào thị trường chứng khoán Việt Nam . Tuy nhiên,tác giả  chỉ  dừng lại ở  góc độ  ứng dụng mô hình định giá tài sản vốn tính hệ số beta của các chứng khoán niêm  yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong khảo sát các yếu tố ảnh hưởng   đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịchChứng khoán Thành   phố  Hồ  Chí Minh, tác giả Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước đã sử dụng mô  hình định giá tài sản vốn kết hợp với mô hìnhmô hình ba nhân tố  của Fama­ French, mô hình Carhart.Tác giả Nguyễn Thị Hải Bình sử dụng mô hình định giá   tài sản vốn để  đánh giá hiệu quả  thị  trường chứng khoán Việt Nam . Tác giả  Trương Đông Lộc và Trần Thị  Hạnh Phúc đã kiểm định mối quan hệ  giữa lợi  
  17. 17 nhuận và rủi ro của cổ  phiếu niêm yết trên Sở  Giao dịch Chứng khoán Thành  Phố Hồ Chí Minh dựa trên mô hình định giá tài sản vốn . Dữ liệu thực nghiệm là  chỉ  số  HOSE và giá của 80 cổ  phiếu niêm yết trên Sở  Giao dịch Chứng khoán  Thành Phố Hồ Chí Minh từ 2/1/2007 đến 31/12/2009, tần suất quan sát theo tuần.   Kết quả  cho thấy mô hình định giá tài sản vốn phù hợp với các cổ  phiếu được   niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Bạch  Đức Hiển với kết quả nghiên cứu ứng dụng mô hình định giá tài sản vốn trên thị  trường chứng khoán Việt Nam cho rằng mô hình này hầu như  chưa được vận  dụng vào thực tiễn  ở Việt Nam vì một số lý do. Trên cơ  sở  đó tác giả  đã đưa ra   một số kiến nghị để mô hình có thể được ứng dụng có hiệu quả trên thị  trường   chứng khoán Việt Nam.Tác giả Nguyễn Anh Phong kiểm chứng sự phù hợp của   mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoán Việt Nam ,tác giả  dựa  vào mô hình định giá tài sản vốn để tính hệ số beta của chứng khoán, quyết định   lựa chọn cổ  phiếu đầu tư  tùy thuộc vào việc chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư,   trên cơ  sở đó xây dựng một vài danh mục đầu tư  mô phỏng. Qua kết quả  kiểm   chứng tác giả  kết luận: tỷ  suất sinh lợi và beta cổ  phiếu có mối quan hệ  tuyến   tính, chỉ số beta có mối quan hệ dương đến tỷ suất sinh lợi. Mô hình định giá tài   sản vốn không ổn định do đó khó có thế sử dụng nó để đánh giá rủi ro cũng như  dự  báo suất sinh lời của cổ  phiếu niêm yết trên thị  trường chứng khoán Việt  Nam.Tác giả  Võ Thị  Thúy Anh sử  dụng mô hình định giá tài sản vốn để   ước   lượng hệ số beta như là thang đo rủi ro hệ thống của cổ phiếu các công ty trong  các ngành dịch vụ  tiêu dùng, dịch vụ  công cộng, công nghiệp và nông lâm thủy   sản .Tác giả Triệu Kim Lanhđã vận dụng các lý thuyết danh mục đầu tư trên thị  trường chứng khoán Việt Nam, trong đó có vận dụngmô hình định giá tài sản vốn   để tính toán thu nhập kỳ vọng và rủi ro của danh mục đầu tư .Tác giả Ngô Đăng   Hoàng đã  ứng dụng mô hình định giá tài sản vốnđể  xây dựng danh mục đầu  tưtrên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác giả Lê Thị  Mỹ  Dung  đã ứng dụng  mô hình định giá tài sản vốn, mô hình ba nhân tố  Fama­French và mô hình bốn  nhân tố Carhart định giá chứng khoán.Tuy nhiên, nội dung liên quan đến mô hình 
  18. 18 định giá tài sản vốn tác giả chỉ điểm qua mà chủ yếu tập trung vào việc phân tích  ứng dụng hai mô hình còn lại. 2.2.2. Lý thuyết danh mục đầu tư Harry Markowitz Tác giả  Võ Thị  Thúy Anh đã  ứng dụng lý thuyết trung bình­phương sai để  lựa  chọn cổ phiếu thống trị . Theo tác giả cổ phiếu thống trị hoặc danh mục thống trị  là danh mục hiệu quả theo tiêu chuẩn lựa chọn danh mục đầu tư của Markowitz  năm 1952. Dữ liệu tác giả sử dụng thực nghiệm là 3 năm (2009­2011) cho các cổ  phiếu niêm yết trên Sở  Giao dịch Chứng khoán Thành phố  Hồ  Chí Minh và Hà  Nội từ  31/12/2008 trở  về  trước.Tác giả  Triệu Kim Lanh  đã vận dụng các lý   thuyết danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó tác giả  sử  dụng lý thuyết Markowitz để  tính toán thu nhập kỳ  vọng và rủi ro của danh   mục đầu tư, tìm tỷ trọng phân bổ tối ưu tài sản trong danh mục đầu tư . Tác giả  Ngô Đăng Hoàng đã ứng dụng lý thuyết danh mục đầu tư Markowitzđể xây dựng  danh mục đầu tư với mong muốn tìm giải pháp lựa chọn danh mục đầu tư  hiệu   quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác giả Lê Quý đã kết hợp lý thuyết   Markowitz với phân tích chứng khoán theo cách tiếp cận Top­down để xây dựng  danh mục đầu tư  hiệu quả  cho nhà đầu tư  cá nhân trên thị  trường chứng khoán  Việt Nam.  2.2.3. Một số mô hình định giá chứng khoán khác Tác giả Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước đã sử dụng mô hình ba nhân tố của  Fama­French, mô hình Carhart để  đánh giá các yếu tố  tác động đến tỷ  suất sinh   lời của các cổ  phiếu.Tác giả  Phan Thị  Bích Nguyệt trong nghiên cứu  ứng dụng   mô hình đa nhân tố quản lý danh mục đầu tư  đã có nhận định: cần đưa bao nhiêu   nhân tố  và đưa những nhân tố  nào vào mô hình là vấn đề  không dễ  giải quyết.   Đưa nhiều nhân tố  vào mô hình không phải lúc nào cũng phù hợp và mức độ  nhạy cảm của thị trường đối với các sự kiện kinh tế hay các chỉ số kinh tế vĩ mô  thường mang tính tâm lý chủ  quan của nhà đầu tư  trên thị  trường chứng khoán  Việt Nam. Do vậy, mô hình tỷ suất sinh lợi hiện nay khó có thể áp dụng ngay để 
  19. 19 dự  báo các khoản đầu tư  chứng khoán trong thời gian tới.Tác giả  Triệu Kim   Lanh đã vận dụng các lý thuyết danh mục đầu tư  trên thị  trường chứng khoán  Việt Nam, trong đó tác giả sử dụng mô hình chỉ số đơn để tính toán thu nhập kỳ  vọng và rủi ro của danh mục đầu tư  . Tác giả  Ngô Đăng Hoàng trong việc tìm  giải pháp lựa chọn danh mục đầu tư  hiệu quả trên thị  trường chứng khoán Việt  Nam đã  ứng dụng lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) để  xây dựng danh   mục đầu tư.Tác giả Võ Tấn Lực nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đầu tư tài chính  hiện đại trong quản lý danh mục đầu tư  trên thị trường chứng khoán Việt Nam.   Tác giả  Lê Thị  Mỹ  Dung đã  ứng dụng mô hình ba nhân tố  Fama­French và mô  hình bốn nhân tố  Carhart trong định giá chứng khoán.Tác giả  Phạm Ngọc Hải  ứng dụng lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại xây dựng danh mục đầu tư tối ưu   và quản trị danh mục đầu tư tối ưu .Nguyễn Thị Như Trang , vận dụng mô hình   SIM để phân tích đầu tư chứng khoán. Như  vậy các nhà nghiên cứu và thực nghiệm trong nước đã tiếp cận lý thuyết   danh mục đầu tư hiện đại trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư, xây dựng danh   mục đầu tư  chứng khoán. Hầu hết các công trình tập trung vào việc  ứng dụng,   trong đó chủ yếu sử dụng lý thuyết Markowitz, mô hình định giá tài sản vốn để  xây dựng danh mục đầu tư. Bên cạnh đó, một số tác giả  cũng đã nghiên cứu và  thực  nghiệm lựa  chọn cổ  phiếu  đầu tư   với một số  mô  hình  định  giá  chứng  khoán: mô hinh chỉ số đơn, mô hình Fama­French, Carhart. Tuy nhiên chưa có đề  tài nào thực hiện đầy đủ  việc  ứng dụng lý thuyết danh   mục đầu tư  hiện đại trong việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư  chứng  khoán trên thị  trường chứng khoán Việt Nam nhất là bước đánh giá hiệu quả  (khả năng thực thi) danh mục đầu tư làm cơ sở để điều chỉnh danh mục khi điều  kiện đầu tư có sự thay đổi.  Mặc khác, khi sử  dụng mô hình định giá tài sản vốn trong lựa chọn cổ  phiếu   hoặc kiểm định sự  phù hợp của mô hình định giá tài sản vốn trên thị  trường   chứng khoán Việt Nam, có tác giả  sử  dụng dữ  liệu 3 năm, thực hiện quan sát 
  20. 20 theo tuần (Trương Đông Lộc, Trần Thị  Hạnh Phúc) kết luận mô hình phù hợp  với các chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí   Minh, trong khi đó với tần suất quan sát theo tháng tác giả Nguyễn Anh Phong lại   có kết luận ngược lại. Tuy nhiên, trong bài viết của mình, tác giả Anh Phong chỉ  sử dụng dữ liệu với tần suất quan sát theo tháng và do vậy số quan sát chưa đủ  lớn nên có thể   ảnh hưởng đến kết quả  hồi quy. Nên chăng cần tiến hành thực  nghiệm với dữ  liệu có tần suất quan sát phong phú hơn như  theo tuần và thậm   chí theo ngày, trên nhiều thời lượng khác nhau  như 2 năm, 5 năm… Với các luận văn, khi vận dụng mô hình định giá tài sản vốn, hầu hết các tác giả  đã tính toán beta của chứng khoán mà không sử  dụng phương pháp hồi quy để  ước lượng nên kết quả tính toán không gắn với ý nghĩa thống kê, độ tin cậy. Các  đề  tài hầu như  chỉ  sử  dụng mô hình định giá tài sản vốn để  xác định rủi ro hệ  thống (beta) làm cơ sở  để đưa ra quyết định đầu tư, không đề  cập hoặc đề  cập   không sâu đến thu nhập vượt trội so với thu nhập theo yêu cầu của mô hình. 3. Mục đích nghiên cứu: Tìm giải pháp hoàn thiện, tăng hiệu quả quy trình quản   trị  DMĐT tài chính nhằm tối thiểu hoá rủi ro gia tăng lợi nhuận và vị  thế  của   VCBS trên thị trường trong nước và quốc tế. 4. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình quản trị DMĐT tài chính tại VCBS 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề  tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây: ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị DMĐT tài chính tại VCBS. ­ Nghiên cứu, phân tích thực trạng quy trình hoạt động quản trị DMĐT tài  chính tại VCBS từ năm 2014 ­2016 ­ Đề xuất biện pháp hoàn quy trình quản trị DMĐT tại VCBS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2