intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

50
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của NHTM. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHÚC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG HÀ NỘI – 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Mạnh Hùng Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phúc
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mạnh Hùng, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, tôi đã dành nhiều thời gian và công sức. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng song có nhiều kiến thức lý luận và thực tiễn lần đầu tôi được tiếp cận, vì vậy Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CAD : Đô la Canada EUR : Euro GBP : Đồng bảng Anh JPY : Yên Nhật KDNH : Kinh doanh ngoại hối NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NZD : Đô la Newzealand OTC : Thị trường phi tập trung QTRR : Quản trị rủi ro SGD : Đô la Singapore TCTD : Tổ chức tín dụng USD : Đô la Mỹ VND : Việt Nam đồng VP Bank : Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................ 6 1.1 Tổng quan về kinh doanh ngoại hối và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại ..................................................................... 6 1.1.1. Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM ......... 6 1.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại ......... 7 1.1.3. Rủi ro trong trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại ....................................................................................... 14 1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại........................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM ............................................................. 20 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM ....................................................................................................... 23 1.2.3. Các mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại ....................................................................... 32 1.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối .................................................................................... 33 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối ở các Ngân hàng thương mại .................................................... 33 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối ở các NHTM ....................................................................................... 39 1.4 Các kinh nghiệm trong quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt Nam ................................................................................... 44
  6. 1.4.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các NHTM Việt Nam ................ 44 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ............................ 46 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................50 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VP BANK) - CHI NHÁNH HÀ NỘI...............50 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- VP Bank ....................................................................................................... 50 2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank - Chi nhánh Hà Nội ....................................................... 50 2.2 Thực trạng kinh doanh ngoại hối và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP Bank-Chi nhánh HN ......................................................... 57 2.2.1. Thực trạng kinh doanh ngoại hối tại VP Bank giai đoạn 2012-2016 ... 57 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP Bank- Chi nhánh Hà Nội ..................................................................................... 60 2.3. Đánh giá việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại VP Bank - Chi nhánh Hà Nội ...................................................................... 74 2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý rủi ro của VP Bank - Chi nhánh Hà Nội ......................................................................... 74 2.3.2. Những hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của VP Bank -Chi nhánh Hà Nội.............................................. 74 2.3.3.Nguyên nhân .................................................................................... 75 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 78 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG VP BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI .........79 3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP Bank-Chi nhánh Hà Nội ........................................ 79
  7. 3.1.1. Mục tiêu của VP Bank trong kinh doanh ngoại hối ....................... 79 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối VP Bank - Chi nhánh Hà Nội ................................................... 80 3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP Bank-Chi nhánh Hà Nội ........................................................................ 80 3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối ................... 80 3.2.2. Một số kiến nghị ............................................................................. 84 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tình hình kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng ....................... 44 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối quý I/2016 ..................... 46 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VP Bank trong giai đoạn 2012-2016 ....... 56 Bảng 2.2: Số lượng mua và bán ngoại hối tại VP Bank ................................. 57 giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 57 Bảng 2.3: Kinh doanh ngoại hối phân theo đôi tượng khách hàng giai đoạn 2012-2016........................................................................................................ 58 Bảng 2.4: Kinh doanh ngoại hối phân theo nghiệp vụ kinh doanh giai đoạn 2012-2016........................................................................................................ 59 Bảng 2.5: Tỷ giá một số loại ngoại tệ tại 31/12/2015 và 31/12/2016 ............. 62
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do vậy thu thập của ngân hàng phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoa đòi hỏi sự hội nhập của hệ thống ngân hàng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của các quốc gia. Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy vấn đề quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là một trong những vấn đề sống còn đảm bảo thu nhập và thương hiệu của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là cấp thiết vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra hết sức sôi động. Cả lý thuyết và thực tế đều cho thấy các quốc gia không thể tách mình ra khỏi quá trình này, ngược lại, các nước, nhất là các nước đang phát triển và chậm phát triển cần nhanh chóng hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Kể từ ngày07/11/2006,Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và song song là tiến trình tự do hóa nền kinh tế mà lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu chính là lĩnh vực tài chính ngân hàng.Tiến trình tự do hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối đoái.Từ trước tới nay, nhờ chính sách can thiệp của nhà nước đã giúp cho lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn định, ngoại trừ một sốthời điểm đặc biệt như khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á năm1997- 1998.Thêm vào đó hoạt động của các ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung 1
  10. vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại hối cũng như rủi ro trong kinh doanh ngoại hối chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức.Trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt động ngoại hối quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm quản lý yếu kém nên không ít ngân hàng thương mại Việt nam đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, gây thiệt hại không nhỏ. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng- VP Bank cũng không nằm ngoài thực tế như trên của các NHTM ở Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được VP Bank cũng có những tồn tại và hạn chế. Do đó, quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một vấn đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Trong những năm gần đây từ khi thị trường chứng khoán sôi động, tỷ giá một số ngoại tệ tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài chính, kinh doanh vàng, v.vv… áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho KDNH và các giải pháp khác trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động KDNH. 2
  11. Trong các giáo trình về ngân hàng thương mại, giáo sư Nguyễn Văn Tiến đã có nghiên cứu và viết về vấn đề này như: “Toàn tập Quản trị ngân hàng Thương Mại”-NXB Lao Động- 2015. - Trong tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 3/2013, hai tác giả Phạm Thị Hoàng Anh & Nguyễn Thị Hồng Hải đã có bài “Đánh giá hoạt động thị trường ngoại hối Việt Nam trong năm 2012”. Ngoài ra một sô đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại các ngân hàng thương mại khác đã được thực hiện như: -Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang” của tác giả Đỗ Thị Hòa năm 2013 tại Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đào Hữu Thành về “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2010. - Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thanh Hải năm 2012 tại Đại học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tuy nhiên, về vấn đề quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại VP Bank chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách xuyên suốt từ thực trạng đến giải pháp. Đó chính là lý do đề tài này được chọn để nghiên cứu. 3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của NHTM. - Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội. 3
  12. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tế về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro ngoại hối tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: - Phương pháp luận : Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu . - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: +Phương pháp thống kê, thu thập thông tin. + Phương pháp phân tích - tổng hợp. + Phương pháp đối chiếu - so sánh. - Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng thực tiễn tại Việt Nam, cũng như dựa trên quy luật phát triển tất yếu khách quan của một vấn đề kinh tế xã hội để hình thành nên luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. - Phân tích tổng quan hoạt động kinh doanh ngoaị hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội, thực trạng quản lý các rủi ro kinh doanh ngoại hối thường gặp trong hoạt động kinh 4
  13. doanh ngoại hối, đồng thời trình bày các biện pháp quản trị rủi ro được áp dụng tại ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra các điểm hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội. - Đánh giá nhằm rút ra những giải pháp và kiến nghị cho việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM. - Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)- Chi nhánh Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trịrủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)- Chi nhánh Hà Nội. 5
  14. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về kinh doanh ngoại hối và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song xét trên giác độ những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, khái niệm Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội. Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội Khóa X thông qua vào ngày12 tháng 12 năm 1997 và sửa đổi vào ngày 15/6/2004, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thànhlập theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác của phápluậtđể hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụngnhậntiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán . 6
  15. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và sửa đổi bổ sung 17/6/2003. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiềnnàyđể cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Thương mại Khác với hoạt động kinh doanh vốn dựa trên lãi suất, hoạt động kinh doanh ngoại hối dựa trên tỷ giá. Lãi, lỗ trong kinh doanh ngoại hối chính là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Các ngân hàng thương mại thường có các hoạt động kinh doanh ngoại hối gồm: kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền và thanh toán quốc tế của khách hàng, kinh doanh arbitrage, môi giới cho khách hàng phục vụ nhu cầu đầu tư, tự doanh nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự đoán xu thế tỷ giá. 1.1.2.1. Giao dịch giao ngay (Spot Transaction) Giao dịch giao ngay là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày cam kết mua bán . Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường liên ngân hàng. Tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ giá bán buôn và tỷ giá các ngân hàng áp dụng cho khách hàng của mình gọi là tỷ giá bán lẻ. Tuy nhiên do doanh số giao dịch trên thị trường bán buôn là chủ yếu nên theo nghĩa hẹp người ta xem thị trường giao ngay là thị trường liên ngân hàng. Các 7
  16. thành viên tham gia thị trường bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính lớn, các nhà môi giới và các ngân hàng trung ương, trong đó các ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ chốt. Thị trường giao ngay là thị trường có tính thanh khoản cao, với chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) là rất hẹp, thông thường là nhỏ hơn 0.1%. Khối lượng giao dịch giao ngay chiếm 33% tổng khối lượng giao dịch trên thị trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình ngày của giao dịch giao ngay là 1.652 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS). Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) Một nghiệp vụ ứng dụng của nghiệp vụ giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá giao ngay. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc ngược lại. Mức giá giữa các thị trường giao ngay chênh lệch tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường giao ngay. Vì vậy có thể xem nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là một ứng dụng của nghiệp vụ hối đoái giao ngay. Về mặt lý thuyết thì kinh doanh chênh lệch tỷ giá không hề chịu rủi ro tỷ giá và không phải bỏ vốn. Nghiệp vụ Arbitrage không tạo ra trạng thái trường hay đoản và rủi ro trong kinh doanh không hề phát sinh. Ngày nay, với sự hỗ trợ đắc lực của kỹ thuật truyền thông và phương tiện điện tử, một ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết tất cả tỷ giá giữa USD và với các đồng tiền mạnh ở tất cả các trung tâm giao dịch quốc tế như New York, London, Frankfurt, Paris, Tokyo,… Mọi diễn biến của thị trường đều được cập nhật và các thị trường hoạt động ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau và trở nên rất hiệu quả. Do vậy, chênh lệch tỷ giá giữa các nơi hầu như không còn hoặc nếu có thì cũng rất ít và cũng chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc, sau đó cũng lập được sự cân bằng bằng sự điều chỉnh cung cầu của thị trường. 8
  17. 1.1.2.2.Giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction) Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với một lượng ngoại tệ nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một tỷ giá đã được xác định ngay khi giao dịch được ký kết. Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc giao dịch tiền tệ tại một ngày xác định xác định trong tương lai, thông thường là bội số của 30 ngày. Thông thường kỳ hạn tối thiểu của Hợp đồng kỳ hạn với các cá nhân, doanh nghiệp (khách hàng bán lẻ) là 1 tháng, từ 7-15 ngày đối với thị trường liên ngân hàng. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn được sử dụng phổ biến để bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong kinh doanh quốc tế. Việc tỷ giá thay đổi ảnh hưởng lớn đến các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư. Nếu doanh nghiệp có một khoản phải thu, một tài sản hay một thu nhập trong tương lai định giá bằng ngoại tệ (gọi tắt là tài sản định giá bằng ngoại tệ), giá ngoại tệ đang có xu hướng giảm xuống, doanh nghiệp có thể bảo hiểm rủi ro này bằng cách tạo ra một tình trạng đóng (offsetting) cho tài sản này thông qua thị trường kỳ hạn. Cụ thể là doanh nghiệp sẽ bán kỳ hạn tài sản này. Do tỷ giá trên hợp đồng kỳ hạn được xác định vào ngày ký kết hợp đồng nên dù tỷ giá hối đoái trên thị trường giao ngay thay đổi như thế nào, giá trị của tài sản tính bằng đồng nội tệ vẫn không thay đổi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có một khoản nợ định giá bằng ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ mua kỳ hạn ngoại tệ để tạo ra một trạng thái đóng bằng đồng bản tệ cho khoản nợ của mình. Nếu sự biến động của tỷ giá giao ngay đúng như dự đoán của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã bảo hiểm được cho tài sản (nợ) của mình. Nếu ngược lại, sự thiệt hại trên hợp đồng kỳ hạn được xem như là chi phí bảo hiểm. 9
  18. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối còn sử dụng hợp đồng ngoại hối kỳ hạn để đầu cơ. Kinh doanh tiền tệ cũng giống như hàng hóa, nếu nhà đầu cơ dự đoán tỷ giá giao ngay trong tương lai 90 ngày sẽ cao hơn tỷ giá kỳ hạn 90 ngày hiện nay thì anh ta sẽ mua tiền tệ theo tỷ giá kỳ hạn. Ngược lại, anh ta sẽ bán số tiền theo tỷ giá kỳ hạn nếu dự đoán tỷ giá giao ngay trong tương lai thấp hơn tỷ giá kỳ hạn. Nếu dự đoán đúng, nhà đầu cơ sẽ hưởng lợi trên sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán tiền tệ và ngược lại. Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn cũng đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Khối lượng giao dịch kỳ hạn chiếm 13% tổng khối lượng giao dịch trên thị trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình ngày của giao dịch kỳ hạn là 700 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS). 1.1.2.3. Giao dịch hoán đổi (Swap Transaction) Giao dịch hoán đổi (swap) là việc đồng thời thực hiện mua vào và bán ra một lượng ngoại tệ nhất định, trong đó giá trị ngày mua vào và giá trị ngày bán ra khác nhau. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ có thể thực hiện trên thị trường liên ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với một khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp). Giao dịch hoán đổi ngoại tệ điển hình nhất là hoán đổi giao ngay với có kỳ hạn (Spot againt forward). Một nhà kinh doanh tiền tệ (dearlers) sẽ mua một số lượng nhất định ngoại tệ trên thị trương giao ngay của một ngân hàng và đồng thời bán số ngoại tệ đó theo phương thức có kỳ hạn do chính ngân hàng đó. Cách thức giao dịch này thường được tiến hành với một ngân hàng, vì vậy, các nhà kinh doanh tiền tệ không phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái. Sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn đã được biết thông qua niêm yết tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn của ngân hàng.Nghiệp vụ hoán đổi giao ngay với có kỳ hạn cung có thể được thực hiện giữa các doanh nghiệp kinh doanh thương mai quốc tế với các ngân hàng. Các doanh nghiệp 10
  19. sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để đáp ứng nhu cầu vốn mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng các loại tiền khác nhau trong từng kỳ khác nhau. Đồng thời giảm được chi phí vốn nếu không sử dụng giao dịch hoán đổi. Hình thức giao dịch hoán đổi ngoại tệ phức tạp hơn là hoán đổi có kỳ hạn với có kỳ hạn (Forward – Forward swap), còn được gọi là nghiệp vụ kỳ hạn hai chiều. Về thực chất giao dịch này được xem là kỹ thuật vay vốn bằng các đồng tiền khác nhau để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các bên tham gia giao dịch. Vì vậy, cả hai bên tham gia giao dịch hoán đổi ngoại tệ cần phải xem xét đến mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và chênh lệch tỷ giá. Nếu chênh lệch lãi suất đúng bằng chênh lệch tỷ thì không bên nào bị thiệt do nghiệp vụ hoán đổi. Nhưng nếu lãi suất không cân bằng thì một nghiệp vụ hoán đổi. Nhưng nếu lãi suất không cân bằng thì một bên tham gia giao dịch bị thiệt do khác biệt lãi suất không bù đắp được khác biệt tỷ giá và khi đó phải xem xét lợi ích sử dụng vốn đề quyết định. Giao dịch hoán đổi được sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái. Nếu không sử dụng nghiệp vụ hoán đổi, các doanh nghiệp tham gia thị trường ngoại hối buộc phải mua hoặc bán các loại ngoại tệ để có được loại tiền tệ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và do đó phải gánh chịu hai khoản thiệt hại là chênh lệch giá mua, giá bán và khi cần lại loại ngoại tệ ban đầu lại phải tiếp tục bán mua trên thị trường. Nghiệp vụ hoán đổi sẽ cho phép tránh được thiệt hại này do các bên tham gia sẽ cho phép tránh được thiệt hại là chênh lệch giá mua, giá bán và khi cần lại loại ngoại tệ ban đầu lại phải tiếp tục bán mua trên thị trường. Khối lượng giao dịch kỳ hạn chiếm trên 50% tổng khối lượng giao dịch trên thị trường ngoại hối. Trong tháng 4 năm 2016, giá trị giao dịch trung bình ngày của giao dịch kỳ hạn là 2.378 tỷ đô la Mỹ (theo báo cáo 3 năm của BIS). 11
  20. 1.1.2.4. Giao dịch tương lai (Future Transaction) Giao dịch tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá cố định tại một thời điểm cố định được xác định bởi trung tâm giao dịch. Giao dịch tương lai được thực hiện bởi thị trường tiền tệ quốc tế Chicago (International Monetary Market (IMM) of Chicago) lần đầu tiên năm 1972 như là một bộ phận của Sở giao dịch hàng hóa Chicago. Đến 1985, hợp đồng giao dịch giữa Sở giao dịch tiền tệ Chicago được thực hiện với Sở giao dịch tiền tệ Singapore (Singapore International Monetary Exchange – SIMEX). Hiện nay, giao dịch tương lai đã được thực hiện bởi nhiều Sở giao dịch tiền tệ như New York Futures Exchange, là một chi nhánh của New York Stock Exchange, London International Financial Futures Exchange) và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đặc trưng cơ bản của giao dịch giao sau là tiêu chuẩn hóa trên các phương diện sau:  Đồng tiền giao dịch: Chỉ áp dụng cho một số ngoại tệ là USD, GBP, CAD, JPY, CHF, EUR.  Qui mô hợp đồng: Trên thị trường Chicago, qui mô hợp đồng là 100.000AUD, 62.500GBP, 100.000CAD, 12.500.000JPY, 125.000EUR, 125.000 CHF.  Phương pháp yết tỷ giá: yết giá kiểu Hoa Kì được sử dụng trên thị trường Chicago, nghĩa là giá USD của 1 đơn vị ngoại tệ.  Ngày đến hạn: Trên thị trương Chicago,các hợp đồng đến hạn vào ngày thứ tư tuần thứ ba của các tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6, tháng 7, tháng 9, tháng 10 và tháng 12.  Ký quỹ: Người mua phải ký quỹ một khoản ban đầu như khoản bảo đảm thực hiện hợp đồng (Performance Bond) bằng thư tín dụng ngân hàng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0