intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC" là đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại đơn vị này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG …….o0o……. LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC Ngành: Tài chính-Ngân hàng ĐỖ THANH HUYỀN Hà Nội-2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 83.40.201 Họ và tên: Đỗ Thanh Huyền Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Thu Hiền Hà Nội - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài: “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị được tìm hiểu trong bài. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả Đỗ Thanh Huyền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Ngoại Thương đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Mai Thu Hiền - người Cô trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân độ MIC đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình công tác, trong nghiên cứu, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả Đỗ Thanh Huyền
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................... vii LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU .............................................................................. 6 1.1. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................... 6 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu..................................... 6 1.1.2. Các loại hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. .............................. 7 1.1.3 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển: ......................... 8 1.2. Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................... 15 1.2.1. Khái niệm và vai trò .............................................................................. 15 1.2.2. Các bên tham gia trên thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu .................................................................................................................. 17 1.2.3. Hợp đồng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu: ............................. 18 1.2.4. Các phương pháp tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ................. 23 1.2.5. Quy trình tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. ............................. 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC ............................................................. 32 2.1. Tổng quan về thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam .............................................................................................. 32 2.1.1. Thị trường bảo hiểm - tái bảo hiểm tại Việt Nam ................................ 32 2.1.2. Thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam ............ 39 2.1.3. Thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam ...... 42 2.2. Giới thiệu về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC ..... 47
  6. iv 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 47 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm. ............................................ 49 2.3. Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tồng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC ........................................................... 51 2.3.1. Quy trình tái bảo hiểm tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC .................................................................................................................. 51 2.3.2. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC ...................................................... 59 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC................................ 67 2.4.1. Kết quả ................................................................................................... 67 2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC ................................... 73 3.1. Xu hướng phát triển của thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa .... 73 3.2. Triển vọng hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian tới ................................................................................................ 75 3.3. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa XNKtại Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC .................................... 78 3.3.1. Hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ................ 78 3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ......................................................... 80 3.3.3. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin .............................................. 80 3.3.4. Mở rộng mối quan hệ hợp tác............................................................... 82 3.4. Kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC. .................................... 83 3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ....................................................... 83 3.4.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm .................................................................... 87 KẾT LUẬN ............................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 89
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ MIC Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội XNK Xuất nhập khẩu HĐKD Hoạt động kinh doanh PJICO Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex PVI Tổng công ty bảo hiểm PVI TBH Tái bảo hiểm
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tóm tắt phạm vi bảo hiểm theo bộ Quy tắc ICC-1982 ............................ 13 Sơ đồ 1.1:Mối quan hệ giữa các bên trong tái bảo hiểm........................................... 19 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam ................................................................................................................................... 32 Bảng 2.2: Doanh thu thị trường bảo hiểm ................................................................. 34 Bảng 2.3: Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc tại thị trường Việt Nam ...................... 36 Bảng 2.4: Tỉ lệ doanh thu/bồi thường thị trường bảo hiểm hàng hóa XNK ............. 41 Bảng 2.5: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2017-2021 ............................. 43 Bảng 2.6: Tình hình tái bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2017 -2021 ......... 44 Bảng 2.7: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2017 -2021 ............................. 45 Bảng 2.8: Tình hình tái bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021 ........................................................................................................................... 46 Bảng 2.9: Tình hình doanh thu bảo hiểm tại tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC năm 2017-2021 ........................................................................................... 50 Bảng 2.10: Tình hình doanh thu bảo hiểm hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC năm 2017-2021 ................................................................. 50 Sơ đồ 2.1: Quy trình nhận tái bảo hiểm .................................................................... 52 Sơ đồ 2.2:Quy trình nhượng tái bảo hiểm tạm thời .................................................. 53 Sơ đồ 2.3: Quy trình nhượng tái bảo hiểm cố định ................................................... 56 Bảng 2.11: Tỉ trọng doanh thu phí nhận tái nghiệp vụ TBH hàng hoá XNK ........... 60 Bảng 2.12: Tỉ lệ nhận TBH hàng hóa XNK .............................................................. 62 Bảng 2.13: Tình hình tổn thất tính theo doanh thu phí nhận TBH hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC ........................................................ 63 Bảng 2.14: Tỉ trọng doanh thu phí nhượng TBH hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC ................................................................................... 64 Bảng 2.15: Tỷ lệ tổn thất tính theo phí nghiệp vụ nhượng TBH hàng hoá XNK tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC ........................................................ 66 Bảng 2.16: Tỉ lệ về hiệu quả hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK ..................... 67
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC”. 1.2. Tác giả: Đỗ Thanh Huyền. 1.3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 1.4. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Mai Thu Hiền. 2. Những đóng góp của luận văn Trong thời kì giao thương đang ngày càng được mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu càng ngày càng phát triển, tiềm năng phát triển của thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung cũng như tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng cũng đứng trước những cơ hội phát triển vô cùng lớn. Nắm bắt lấy cơ hội này, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC đã nỗ lực đẩy mạnh phát triển doanh thu từ hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và đạt được một số thành quả không nhỏ. Đầu tiên, luận văn này đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận cơ bản về Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, các loại hợp đồng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như các phương pháp tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Tiếp theo luận văn nghiên cứu và phân tích thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước, đánh giá kết quả đã đạt được của hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC. Cuối cùng căn cứ và thực trạng còn tồn tại tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC cũng như triển vọng và phương hướng phát triển trong tương lại của Công ty, luận văn đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập tại Công ty một cách tối ưu nhất.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự tồn tại của rủi ro có thể coi là một trong những lý do chính dẫn đến sự ra đời của bảo hiểm. Khi hoạt động bảo hiểm dần được chuyên nghiệp hóa cũng là lúc các doanh nghiệp bảo hiểm được ra đời. Tuy nhiên đứng trước các nhu cầu cần được “bảo vệ” của khách hàng, không phải bất kì doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng có đủ năng lực tài chính để theo đến cùng các hợp đồng bảo hiểm. Khi các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận nhận bảo hiểm cho những rủi ro quá lớn, bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm cũng trở thành “đối tượng được bảo hiểm”. Chính vì vậy, nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhưng không rơi vào thế mạo hiểm đồng thời thỏa mãn tối đa nhu cầu bảo hiểm của xã hội, các doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải tìm đến các phương pháp phân tán rủi ro, trong đó có tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm nhanh chóng trở nên phổ biến và trở thành một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp bảo hiểm (bao gồm các bên nhượng tái và bên nhận tái) có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, trở thành một bộ phận không thể thiếu của thị trường bảo hiểm của mỗi quốc gia và quốc tế. Đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến các cá nhân, doanh nghiệp, xã hội và thị trường trên phạm vi toàn cầu. Thị trường bảo hiểm cũng không ngoại lệ. Theo thống kê số liệu từ tập đoàn tái bảo hiểm Swiss Re Institute, thị trường bảo hiểm thế giới năm 2021 cũng chịu ảnh hưởng đáng kể bởi đại dịch Covid-19 khiến chuỗi tăng trưởng ấn tượng liên tục trong suốt 10 năm qua bị đứt gãy. Tuy nhiên ở chiều hướng ngược lại thì thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định nhờ những chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước như Nghị quyết số 128/NQ- CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Ngoài ra việc các các hiệp định thương mại quốc tế như EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU) hay CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) được kí kết và bắt đầu có hiệu lực cũng đã mở ra một cơ
  11. 2 hội lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu trong nước bằng các cam kết về lộ trình giảm thuế, mở cửa thị trường đối với các ngành chủ lực như may mặc, giày da… Năm 2021 là một năm hết sức khó khăn với nền kinh tế Việt Nam khi chúng ta phải đón nhận làn sóng bùng phát dịch lần thứ 4 với nhiều thiệt hại vô cùng nặng nề cả về người và tài sản trong khi hoạt động thương mại bị tác động tiêu cực do công tác phòng chống dịch quá mức của một số nước, tình trạng thiếu vỏ container, giá một số mặt hàng nguyên vật liệu tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù đứng trước những khó khăn như vậy nhưng theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm của chúng ta vẫn đạt được một con số khá ấn tượng, đó là 316,73 tỉ USD, tăng trưởng 32,20% so với cùng kì năm ngoái. Tuy nhiên, tổng doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt 1.351 tỉ đồng, tương đương với việc chỉ có khoảng 18,31% số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được mua bảo hiểm. Điều này chứng tỏ thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vẫn còn đang bỏ ngỏ và là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển trên lĩnh vực này. Tại MIC, tỉ trọng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 3,3% trên tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc, doanh thu từ hoạt động nhận tái và nhượng tái bảo hiểm hàng hóa chiếm tỉ trọng khoảng 2,3%, trong khi tỉ lệ bồi thường chỉ chiếm 0,37%. Điều này cho thấy tiềm năng và không gian phát triển hơn nữa đối với Nghiệp vụ này. Tuy nhiên mặc dù thị trường còn rộng mở và không gian phát triển cũng lớn nhưng trước sự gia tăng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cũng như cạnh tranh từ các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thì để có thể tiếp túc phát triển hay đơn giản là giữ vững thị phần trên thị trường nội địa cũng là một câu chuyện đang quan tâm. Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC” làm đề tài cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tái bảo hiểm không phải là một lĩnh vực mới mẻ trên thế giới nhưng nó lại là một lĩnh vực mới mẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một thị trường khá tiềm năng nên nó vẫn nhận được sự quan tâm của nhiều chuyên gia trong
  12. 3 lĩnh vực tài chính-ngân hàng, ta có thể thấy được điều đó qua một vài công trình nghiên cứu sau: Tác giả Vũ Ngọc Anh (2000) với đề tài“Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và thực tiễn ở Việt Nam”. Luận văn này tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận căn bản về Bảo hiểm cũng như Tái bảo hiểm nói chung và Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy nhiên luân văn này lại chỉ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mang tầm vĩ mô nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu mà chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm doanh nghiệp bảo hiểm. Tác giả Bùi Hồng Trinh (2008) với đề tài “Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện PTI”. Đến luận văn này, ngoài các cơ sở lý luận căn bản về Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, tác giả đã đưa ra được những giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện quy trình thực hiện tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI). Như vậy, tuy có nhiều nghiên cứu về hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC do mỗi công ty lại có một điểm mạnh riêng. Vì vậy luận văn “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC” sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng hoạt động tái bảo hiểm tại MIC, tìm ra các thuận lợi và khó khăn từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa XNK tại MIC. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp lý luận về hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, phân tích đánh giá thực trạng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại đơn vị này.
  13. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC. Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng tái bảo hiểm hàng hóa tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC giai đoạn 2017 – 2021 , thông qua các số liệu dựa trên báo cáo kinh doanh và số liệu từ thị trường để đưa ra các giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Luận văn đi sâu vào bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển do đây là phương thức vận chuyển phổ biến nhất trên thế giới, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các phương thức vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để nghiên cứu. Phương thức hệ thống hóa: khái quát lại hệ thống cơ sở lý luận về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích xu hướng của thị trường, phân tích triển vọng phát triển của nghiệp vụ cũng như các mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại MIC, từ đó đưa ra được các giải pháp và kiến nghị thích hợp. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, các giáo trình, công trình nghiên cứu... 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Lời mở đầu, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
  14. 5 Chương 1: Lý luận chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC. Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC
  15. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngành bảo hiểm trên thế giới đã có bề dày lịch sử hàng trăm năm. Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít”. Còn theo Monique Gaullier thì “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.” Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” Về mặt bản chất, bảo hiểm chính là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên Quy luật số đông (the law of large numbers). Hợp đồng bảo hiểm đầu tiên trên thế giới được ghi nhận lại là hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trên biển Địa Trung Hải tại cảng Génes – Italy vào năm 1347. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng sự ra đời của bảo hiểm hàng hải chính là nét bút đầu tiên cho lịch sử phát triển của ngành bảo hiểm trên thế giới. Ban đầu, khái niệm bảo hiểm hàng hải chỉ bao gồm việc bảo hiểm cho các đối tượng là thân tàu biển và hàng hóa vận chuyển trên biển. Các rủi ro được bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên cũng chỉ bao gồm các hiểm họa của biển (perils of the sea) như giông, bão…. Tuy nhiên theo sự phát triển của giao lưu thương mại quốc tế thì nhu cầu của người được bảo hiểm cũng thay đổi dẫn đến sự hình thành và phát triển bảo hiểm hàng hải như hiện nay.
  16. 7 Bảo hiểm hàng hải không chỉ bảo hiểm cho các tàu biển mà còn bảo hiểm cho các hoạt động hàng hải. Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì hoạt động hàng hải được hiểu là hoạt động có liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào các mục đích kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, thể thao, quân sự và công vụ nhà nước. Bảo hiểm hàng hải bao gồm ba nghiệp vụ bảo hiểm chính, đó là Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, Bảo hiểm thân tàu và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển (P&I). Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển bao gồm cả Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế và Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển giữa các cảng biển Việt Nam (bao gồm cả các chặng đường thủy nội địa và các chặng trong phạm vi lãnh hải của Việt Nam). Thực chất bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế chính là Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. 1.1.2. Các loại hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Mỗi quốc gia đều có một thế mạnh riêng về năng lực sản xuất và khi kinh tế ngày một phát triển, đời sống con người ngày một nâng cao thì quá trình giao thương xuất nhập khẩu cũng ngày một phát triển mạnh mẽ. Tùy vào điều kiện địa lý và đặc thù hàng hóa, người ta có thể vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng các phương thức khác nhau, chia làm ba nhóm chính là đường biển, đường bộ và đường hàng không tương đương với ba loại hình bảo hiểm chính là bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển, bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường bộ và Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường hàng không.  Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển là loại hình bảo hiểm cho những hàng hóa chuyên chở bằng các tàu chở hàng chuyên dụng. Phần lớn hàng hóa trên thế giới đều được chuyên chở thông qua phương thức này. Phương thức vận chuyển này thích hợp với những hàng hóa có khối lượng lớn, dễ bảo quản, thời gian vận chuyển không cấp bách.  Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường hàng không là loại hình bảo hiểm cho những hàng hóa chuyên chở bằng máy bay. Đây là một trong những phương thức vận tải quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế. Ưu điểm của chúng là thời gian vận
  17. 8 chuyển nhanh ở cự ly xa, tần suất liên tục. Phương thức vận chuyển này thích hợp với những loại hàng hóa cần gấp, hàng hóa khó bảo quản hay những loại hàng hóa yêu cầu cao về độ an toàn; tuy nhiên lại chỉ phù hợp với những hàng hóa có kích thước, khối lượng từ nhỏ đến trung bình, chi phí vận chuyển cao.  Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường bộ là loại hình bảo hiểm cho những hàng hóa chuyên chở bằng các phương tiện đường bộ như ô tô, tàu hỏa. Phương thức vận chuyển này thích hợp với những hàng hóa khối lượng nhỏ, quãng đường gần, những loại hàng hóa không yêu cầu quá cao về mặt bảo quản hay mức độ an toàn, chi phí vận chuyển thấp. Tuy nhiên trong bài luận văn này tôi xin đi chuyên sâu vào loại hình bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển do vận chuyển bằng đường biển là phương thức vận chuyển phổ biến nhất thế giới, chiểm đến 80% tổng khối lượng chuyên chở quốc tế của tất cả các hình thức vận chuyển. 1.1.3 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển: 1.1.3.1. Rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển Trong quá trình vận chuyển bằng đường biển, hàng hóa có thể phải chịu tác động từ nhiều loại rủi ro.  Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, các rủi ro của bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển bao gồm các loại sau: - Thiên tai (Acts of God): Hiện tượng biển động, bão, gió lốc, sét đánh, động đất, núi lửa… là những hiện tượng xảy ra một cách tự nhiên mà ngay chính con người không thể chi phối được. - Tai họa của biển (Perils of the sea): Loại trừ những rủi ro về thiên tai, những tai nạn xảy ra đối với con tàu của bạn khi ở ngoài biển như mắc cạn, cháy nổ, đâm va nhau, hay va phải đá ngầm, đâm phải những vật thể khác, tàu của bạn bị lật úp, mất tích được xem là tai họa của biển. - Các tai nạn bất ngờ khác: Những thiệt hại xảy ra một cách ngẫu nhiên và bất ngờ ở bên ngoài không nằm trong những tai họa của biển được nêu trên. Chúng có thể xảy ra trên biển hoặc trên bộ, trên không và ngay cả trong quá trình vận chuyển,
  18. 9 xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, hấp hơi, lây bẩn hay lây hại… đều được xem là các rủi ro phụ (extraneous risk) - Rủi ro do các hiện tượng chính trị, xã hội gây nên: Các loại rủi ro như chiến tranh, nội chiến, bạo động và các hành động thù địch khác, tàu và hàng bị tịch thu và bắt giữ; các rủi ro do đình công và các hành động khủng bố hoặc do những người khủng bố gây ra.  Căn cứ vào vào nghiệp vụ bảo hiểm, các rủi ro của bảo hiểm hàng hóa bao gồm các loại sau: a. Rủi ro thông thường: là những rủi ro mà khi gặp phải hầu hết đều được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm gốc. Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường phải chịu các rủi ro thông thường như: mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, tàu mất tích, ném xuống biển…. Và những rủi ro này lại được chia thành hai nhóm là rủi ro chính, bao gồm mắc cạn, đắm, cháy, đâm va và các rủi ro thông thường khác. Sở dĩ chia như vậy vì các rủi ro chính trên là những rủi ro thường gặp của biến và chúng thường gây ra những tổn thất lớn cho chủ hàng cũng như chủ tàu. Các rủi ro chính bao gồm những rủi ro như sau: - Mắc cạn: Đây là hiện tượng đáy tàu chạm sát với đáy biển hoặc chướng ngại vật do một sự cố bất thường gây ra làm cho tàu không chạy được nữa khiến hành trình của tàu bị gián đoạn hoặc thậm chí là chấm dứt. Cần phân biệt mắc cạn với nằm cạn. Mắc cạn là một rủi ro không lường trước được có thể do bão, thời tiết xấu, hiện tượng sa bồi…. trong khi nằm cạn là những hiện tượng có thể lường trước được (do thủy triều hoặc con nước định kì). Phần lớn các nguyên nhân mắc cạn đều thuộc phạm vi bảo hiểm trừ khi rủi ro xảy ra do một hành động cố ý hoặc không tuân thủ pháp luật. Ngoài ra trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những tổn thất trực tiếp như hỏng hàng do ước nước, va đập làm cong, vênh nứt vỡ hàng hóa…, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất gián tiếp nhưng chậm trễ, mất cơ hội bán hàng dẫn đến phải hạ giá hàng hóa hay tăng lãi vay phải trả cho ngân hàng do hàng tồn… - Đắm tàu: là hiện tượng toàn bộ phần nổi của con tàu bị chìm xuống nước do một sự cố bất ngờ xảy ra khi tàu đang di chuyển trên biển hoặc đang neo đậu. Đắm
  19. 10 tàu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như bão lốc, sóng thần, đâm va, bom mìn, ngư lôi, đạn pháo…. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm cho những hành động cố ý hoặc không tuân thủ pháp luật. Việc tàu đắm do ảnh hưởng của chiến tranh hoặc đình công bạo loạn chỉ được bảo hiểm nếu có thỏa thuận riêng. Trong trường hợp tàu bập bềnh do sóng gió mạnh nhưng vẫn chạy được hoặc nhờ phương tiện lai dắt tiếp tục hành trình được thì không được coi là đắm. Đắm tàu thường gây những tổn thất to lớn về cả người và tài sản nên thông thường người bảo hiểm thường bồi thường tổn thất toàn bộ với những lô hàng chở trên những còn tàu bị đắm. Sau khi bồi thường người bảo hiểm có quyền nhận hoặc từ chối nhận quyền sở hữu lô hàng. Nếu chủ hàng muốn trục vớt hàng hóa để chở về thì người bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ hàng chi phí trục vớt, chi phí vận chuyển tiếp trong phạm vi số tiền bảo hiểm. - Cháy: Trước đây cháy được quan niệm là phải có khói và do tia lửa, ngọn lửa bên ngoài gây ra nhưng thực tiễn hàng hải cho thấy có những vụ cháy hoàn toàn không phát ra tia lửa, không có khói và hoàn toàn là tự phát. Hiện này, cháy được định nghĩa là hiện tượng ô xi hóa có tỏa nhiệt cao gây ra một sự cố bất ngờ không kiểm soát được trên tàu. Rủi ro cháy được chia làm hai loại: o Cháy thông thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay những nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ xuất của người không phải người được bảo hiểm hay buộc phải thiêu hủy để tránh dịch bệnh… o Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hóa tự bốc cháy. Người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường nếu họ chứng minh được nguyên nhân là do hàng hóa được xếp lên tàu trong điều kiện và trạng thái không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hóa. - Đâm va: là hiện tượng phương tiện vận chuyển bị va chạm vào một vật thể cố định (cầu cảng, kè cống, cầu trên sông, dàn khoan…) hoặc di động (ca nô, sà lan, các tàu khác….) Các rủi ro thông thường khác bao gồm các rủi ro sau: - Tàu mất tích: là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.
  20. 11 - Ném bỏ xuống biển: là hành động vứt hoặc ném một phần hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu. - Nước cuốn trôi khỏi tàu: là hiện tượng hàng hóa bị sóng gạt, bị đứt dây chằng buộc làm cuốn trôi xuống biển. (Rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu người bảo hiểm tham gia theo điều kiện A hoặc điều kiện B. Điều kiện bảo hiểm C không bảo hiểm cho rủi ro này.) - Dỡ hàng tải cảng lánh nạn: là trường hợp hàng hóa bắt buộc phải dỡ tại một cảng dọc đường không có trong hành trình trước khi đến cảng đích do tàu chở hàng gặp sự cố hoặc bị đe dọa buộc phải ghé vào để lánh nạn. - Phương tiện vận chuyển trên bộ bị đổ hoặc lật bánh. - Nước biển chảy vào tàu, sà lan, container hoặc nơi chứa hàng. - Động đất, núi lửa phun, sét đánh. - Mất cắp, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng. - Hành vi phi pháp của thuyền trưởng hoặc thủy thủ. - Cướp biển. b. Rủi ro phụ bao gồm một số rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A hoặc điều kiện Mọi rủi ro. Rủi ro phụ thường bao gồm các rủi ro liên quan đến đặc thù của hàng hóa như: - Vỡ, cong, bẹp: là hiện tường hàng hóa bị hư hạ trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ do cẩu thả, nặng tay, do va đập vào hàng hóa khác hoặc do bị rơi, tác động của ngoại lực. - Rỉ: là hiện tượng hàng kim loại bị ô xi hóa hoặc ăn mòn hóa học do độ ẩm cao trong hàng hóa hoặc do hàng hóa bị ngấm nước. - Hấp hơi: là hiện tượng không khí trong hầm/khoang chứa hàng có độ ẩm quá cao ngưng đọng lại làm hỏng hàng hóa. - Nóng: là hiện tượng hàng hóa bị nóng do tính chất riêng của hàng hoặc do lây sang từ hàng hóa khác, do máy lạnh của tàu bị hỏng hoặc xếp gần buồng máy. - Lây hại: hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng do xếp gần hàng có hương vị trái ngược hoặc do kí sinh trùng lây từ hàng này sang hàng khác. - Lây bẩn.: hiện tượng hàng hóa bị bẩn do sơn, phẩm, dầu mỡ ngấm qua bao bì.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0