intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

45
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mỗi người có thể đi đến một mục đích bằng nhiều con đường khác nhau. Trong kinh doanh với mục đích lớn nhất là thu được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những hướng đi riêng để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Muốn luôn được như vậy, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay, buộc các doanh nghiệp phải làm sao có được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ

  1. Luận văn TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
  2. LỜI MỞ ĐẦU Mỗi người có thể đi đến một mục đích bằng nhiều con đ ường khác nhau. Trong kinh doanh với mục đích lớn nhất là thu đư ợc lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những hướng đi riêng để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất. Muốn luôn được như vậy, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay, buộc các doanh nghiệp phải làm sao có được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đ ủ mạnh để tham gia cạnh tranh trên thị trường. Dưới sự chi phối của các qui luật khách quan như: qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị...đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới việc giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu tiêu dùng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì trước hết phải tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, hợp lý từ khâu cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA (gọi tắt là Xí nghiệp Cơ khí) là một đơn vị chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng, cho nên nguyên vật liệu cũng mang tính đặc thù và số lượng nguyên vật liệu thường là rất lớn làm cho việc quản lý cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nh ận thức đ ược ý nghiã của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “Tổ chức hạch toán nguy ên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí”. Qua đó, giúp em thấy được việc vận dụng lý luận vào thực tiễn trong công tác hạch toán nguyên vật liệu, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên c ứu đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm những nội dung chính sau:
  3. Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí. Phần III: Hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Xí nghiệp Cơ khí.
  4. PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 1 .1. Q uá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ khí. 1 .1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ khí. Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA tiền thân là Công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành, được thành lập ngày 7 /10/1974 theo quyết định số 567/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có trụ sở đ ặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Ngày 12/6/2002 Theo quyết định số 724/BXD ngày 12/6/2002 của Bộ trưởng Bộ xây dựng: Sáp nhập Công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành vào Công ty Xây dựng dân dụng và công nghiệp vật liệu, đồng thời đổi tên Công ty Xây dựng d ân dụng và công nghiệp vật liệu thành Công ty Cơ khí và Xây dựngVIGLACERA, còn công ty Cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành thành Xí nghiệp Cơ khí. Ngày 17/6/2002 theo quyết định số 1589/TCT-TCLĐ của Tổng giám đốc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng: thành lập Xí nghiệp Cơ khí - đơn vị h ạch toán phụ thuộc của Công ty Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA . Ngày 01/01/2005 theo quyết định số 820/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng: Quyết định cổ phần hoá Công ty Cơ khí và Xây d ựng Viglacera thành Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây d ựng Viglacera. Hiện nay Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây d ựng Viglacera bao gồm các Xí n ghiệp trực thuộc sau: Xí nghiệp xây dựng số 2. Xí nghiệp xây dựng số 3. Nhà máy gạch Bình Minh. Chi nhánh công ty tại Bình Dương Xí nghiệp Cơ khí. Xí nghiệp lắp máy. Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng VIGLACERA là doanh nghiệp nhà nước có quy m ô sản xuất vừa, có trụ sở đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Xí nghiệp Cơ khí chịu sự quản lý của Công
  5. ty Cổ phần Cơ khí và Xây d ựng VIGLACERA thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây dựng và các cơ quan qu ản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật. Trước đây trong cơ ch ế bao cấp Nhà nước giao vật tư, giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh thì các quy luật kinh tế như quy lu ật cạnh tranh, quy luật cung - cầu... không phát huy tác dụng, do đó không khuyến khích sản xuất dẫn đến tình trạng sản xuất trì trệ. Nhưng từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế th ị trường, Xí nghiệp chuyển sang cơ chế tự chủ sản xuất kinh doanh thì: Những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi (1990-1993) Xí nghiệp Cơ khí gặp rất nhiều khó khăn trình độ tay nghề công nhân chưa cao, trình độ chuyên môn n ghiệp vụ của các phòng ban còn nhiều hạn chế, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm của Xí nghiệp Cơ khí sản xuất ra tiêu thụ kém, vì vậy thời kỳ n ày đời sống cán bộ công nhân viên không cao. Từ năm 1994 do đổi mới trang thiết bị và không ngừng nâng cao trình độ tay n ghề cho cán bộ công nhân viên, hơn nữa do nắm bắt được sự thay đổi của thị trường nên Xí nghiệp Cơ khí đã từng bước khẳng định m ình trên toàn quốc. Xí nghiệp gồm 220 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 21 CBCNV là nữ, 199 CBCNV là nam Hiện nay Xí nghiệp Cơ khí là một Xí nghiệp có uy tín trong gia công sản xuất và lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng m à trước đây những d ây chuyền thiết bị này ph ải nhập của nư ớc ngo ài như Liên Xô, Italia v.v. Xí nghiệp Cơ khí thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựngViglacera tham gia: - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng. - Sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch tuynel hệ 7 - 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các lo ại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn - Sản xuất khung nhà tiền chế mọi khẩu độ. - Làm các nhiệm vụ do Công ty giao cho. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành ngh ề, sản phẩm của Xí nghiệp Cơ khí đã cung cấp cho tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, với chất lượng đảm bảo, Xí nghiệp Cơ khí trực thuộc Công ty Cơ khí và Xây dựng Viglacera
  6. chắc chắn sẽ đáp ứng mọi nhu cầu, lắp đặt thiết b ị, thay thế phụ tùng các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng của mọi khách h àng trên mọi miền đất nước. Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Xí nghiệp Cơ khí đ ã và đang đi vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những xí nghiệp hàng đầu sản xuất và kinh doanh cơ khí ở Việt Nam. 1 .1.2. Tình hình tài chính của Xí nghiệp : Trong quá trình xây dựng và phát triển Xí nghiệp Cơ khí đ ã qua các lần đổi tên, tách nhập, cổ phần hóa, bổ xung chức năng nhiệm vụ, nhưng trên toàn bộ chặng đường đã đi qua Xí nghiệp đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt cả về quy mô tổ chức, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu ngành nghề, sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, Giá trị tổng sản lượng năm: Năm 2004 đ ạt 36.824.625.375đ tăng so với năm 2003 là 3.400.767.694đ với tỷ lệ tăng 10,17%. Đời sống vật chất và tinh th ần của công nhân viên chức và người lao động n gày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2004 đạt 1 .542.857đ tăng so với năm 2003 là 1.203.704đ với tỷ lệ tăng 28,17%. Tình hình tài chính của Xí nghiệp Cơ khí trong 2 năm gần đây (2003- 2004). Biểu 1: Đơn vị tính: đồng C h ỉ ti êu N ăm 2003 N ăm 2004 1 .Giá tr ị tổn g sản l ư ợng 3 3.423.857.682 3 6.824.625.375 2. Tài sản lưu động 10.139.092.833 16.404.723.933 3. Tài sản cố định 2.426.281.519 2.373.546.263 4. Nợ ngắn hạn 9.104.395.211 15.165.687.433 5. Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 1.203.704 1.542.857 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ NĂM 2003 – 2004
  7. Dưới đây là Bảng cân đối kế toán năm 2004 của Xí nghiệp : Mẫu số B01- DN CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XD VIGLACERA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ (Ban hành theo QĐ số 167/2000/QD- BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ xung theo số 89/2000TT-BTC ngày 09/10/2003 của BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN N gày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Mã TÀI SẢN Số đầu năm Số cuối năm số 1 2 3 4 100 10.139.092.833 16.404.723.933 A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 47.769.244 57.133.652 I. Tiền 110 1. Tiền mặt tại quỹ 111 47.769.244 57.133.652 2. Tiền gửi ngân hàng 112 0 0 3. Tiền đang chuyển 113 0 0 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0 0 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 0 0 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 0 0 III. Các khoản phải thu 130 7.247.356.532 8.156.305.688 1. Phải thu của khách hàng 131 7.022.861.101 8.021.979.603 2. Trả trước cho người bán 132 81.722.688 83.636.628 3. Thuế GTGT đ ược khấu trừ 133 0 0 4. Phải thu nội bộ 134 0 0 5. Các kho ản phải thu khác 138 142.772.743 50.689.457 6. Dự phòng phải thu các khoản khó đòi 139 0 0 VI. Hàng tồn kho 140 2.574.445.434 7.197.475.949 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 0 0 2. NVL, công cụ dụng cụ trong kho 142 788.501.344 2.307 .297.304 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 64.952.821 156.716.604 4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 890.444.044 2.333.327.807 5. Thành phẩm tồn kho 145 722.768.439 2.276.384.140
  8. 6. Hàng hóa tồn kho 146 0 0 7. Hàng gửi đi bán 147 107.778.786 123.750.094 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 0 V. Tài sản lưu động khác 150 269.521.623 993.808.644 1. Tạm ứng 151 267.677.468 975.840.489 2. Chi phí trả trước 152 0 0 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 0 0 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0 0 5. Các kho ản cầm cố, ký cược, ký quỹ 155 1.844.155 17.968.155 ngắn hạn VI. Chi sự nghiệp 160 0 0 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 0 0 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 0 0 200 2.426.281.519 2.373.546.263 B. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN I. Tài sản cố định 210 2.426.281.519 2.373.546.263 1. Tài sản cố định hữu hình 211 2.411.594.551 2.357.969.606 - Nguyên giá 212 5.244.240.495 5.514.620.200 - Giá trị hao mòn lũy kế 213 (2.832.645.944) (3.156.650.594) 2. Tài sản cố định thu ê tài chính 214 0 0 - Nguyên giá 215 0 0 - Giá trị hao mòn lũy kế 216 0 0 3. Tài sản cố định vô hình 217 14.686.968 15.576.657 - Nguyên giá 218 15.246.444 16.803.450 - Giá trị hao mòn lũy kế 219 (559.476) (1.226.793) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 0 0 1. Đầu tư tài chính dài hạn 221 0 0 2. Góp vốn liên doanh 222 0 0 3. Các kho ản đầu tư dài hạn khác 228 0 0 4. Dự phòng giảm giá đẩu tư dài hạn 229 0 0 III. Chi phí xây d ựng cơ bản dở dang 230 0 0 IV. Các khoản kỹ quỹ, ký cược dài hạn 240 0 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 12.565.374.352 18.778.270.196
  9. Mã NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm số 1 2 3 4 A. NỢ PHẢI TRẢ 300 9.643.978.211 15.689.690.433 I/ Nợ ngắn hạn 310 9.104.395.211 15.165.687.433 1. Vay ngắn hạn 311 4.325.268.914 8.752.924.915 2. Nợ d ài hạn đến hạn trả 312 0 0 3. Phải trả cho người bán 313 1.837.216.603 3.683.226.339 4. Người mua trả tiền trước 314 207.625.605 836.485.507 5. Thu ế và các kho ản phải nộp Nhà nước 315 220.464.401 67.984.522 6. Phải trả công nhân viên 316 435.060.729 594.890.260 7. Phải trả cho đơn vị nội bộ 317 687.597.983 137.018.537 8. Các kho ản phải trả, phải nộp khác 318 1.391.160.976 1.093.157.353 II/ Nợ dài hạn 320 539.583.000 524.003.000 1. Vay dài hạn 321 539.583.000 524.003.000 2. Nợ dài hạn khác 322 0 0 III/ Nợ khác 330 0 0 1. Chi phí phải trả 331 0 0 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 0 0 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 2.921.396.141 3.088.579.763 I/ Nguồn vốn, quỹ 410 2.909.203.047 3.030.155.269 1. Ngu ồn vốn kinh doanh 411 2.967.339.678 2.889.733.276 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0 0 3. Chênh lệch tỷ giá 413 0 0 4. Qu ỹ đ ầu tư phát triển 414 5.480.165 3.390.175 5. Qu ỹ dự phòng tài chính 415 0 0 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 26.383.204 137.031.818 7. Ngu ồn vốn đầu tư XDCB 417 0 0 II/ Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 12.193.094 58.424.494 1. Qu ỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 0 0 2. Qu ỹ khen thưởng và phúc lợi 422 12.193.094 58.424.494 3. Qu ỹ quản lý của cấp trên 423 0 0 4. Ngu ồn kinh phí sự nghiêp 424 0 0 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 0 0
  10. - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 0 0 5. Ngu ồn kinh phí đ ã hình thành TSCĐ 427 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 12.565.374.352 18.778.270.196 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khí trong những năm gần đ ây có những bước tiến đáng kể từ chỗ chỉ sản xuất những thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất tại các Xí nghiệp khác trong Công ty, đến nay Xí nghiệp Cơ khí đ ã có nhiều sản phẩm cung cấp cho ngành Cơ khí và Xây dựng và bán ra thị trường. Hình ánh Xí nghiệp Cơ khí đ ã bư ớc đầu đến với khách hàng trong và ngoài nước thông qua “uy tín và chất lượng” của các sản phẩm. 1.1.3. Định hướng phát triển Xây dựng Xí nghiệp trở thành một doanh nghiệp mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững, thực hiện đa dạng hoá ngành ngh ề, sản phẩm. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Mục tiêu phấn đấu trở thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện với nhiều n gành nghề, sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao. Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động, có trình độ cao, có uy tín trên thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng đáp ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường. 1 .2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Cơ khí. 1 .2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Cơ khí. a - Đặc điểm nguyên vật liệu đầu vào: Xí nghiệp Cơ khí là doanh nghiệp chuyên sản xuất những sản phẩm có kỹ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao như: Sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 - 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các loại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn. Đặc điểm của các sản phẩm n ày là cấu th ành từ rất nhiều chi tiết khác nhau nên Xí nghiệp phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật tư tương đối lớn như sắt thép các loại… chính vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất
  11. lớn trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp (70-80%) chỉ một biến động nhỏ trong n guyên vật liệu sẽ ảnh h ưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu được Xí nghiệp đánh giá là một khâu rất quan trọng. Bên cạnh đó, do nguyên vật liệu của doanh nghiệp cơ khí phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao của công nghệ sản xuất nên xí nghiệp rất coi trọng chất lượng của n guyên vật liệu. Mọi nghiệp vụ nhập kho đều được tiến hành kiểm tra rất nghiêm n gặt. Có thể khẳng định rằng những đặc điểm cơ bản trên đây là điểm xuất phát cho kế toán của xí nghiệp xác định phương pháp tính giá cũng như chọn hình thức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp một cách phù hợp nhất. Thông qua đó kế toán n guyên vật liệu đ ã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động quản lý nguyên vật liệu. b - Quy trình công nghệ: Xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất thiết bị và phụ tùng máy sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 – 40 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic, gạch Granit và các lo ại gạch nung tuynel; Lò nung thanh lăn. Để sản xuất và lắp đặt đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 20 viên/năm cần các máy sau : Cấp liệu thùng. Máy cán thô. Máy cán m ịn. Máy n hào lọc. Máy nhào đùn. Máy cắt gạch. Sơ đồ 1: Rèn Phay bào Tạ o Thép Tiện Nguội phôi Hàn Lắp ráp Hoàn thành sản phẩm, nhập kho
  12. QUY TRÌNH CÔNG NGH Ệ SẢN XUẤT MÁY CHẾ BIẾN TẠO H ÌNH c- Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với môi trường cạnh tranh rất khắc n ghiệt, Xí nghiệp Cơ khí đã lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới, đáp ứng nhu cầu hiện nay của Xí nghiệp. Về thị trường, hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp đã có một chỗ đứng vững chắc, thay thế nhiều thiết bị ngoại nhập m à hoàn toàn đáp ứng nhu cầu về chất lượng và kỹ thuật, ngoài ra còn thích ứng với những đặc điểm riêng biệt của thị trường nước ta hiện n ay, là giải pháp hiệu quả của nhiều khách hàng trong nước. Sản phẩm của Xí nghiệp bán trên thị trường bao gồm các loại máy móc và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ 7 - 4 0 triệu viên QTC/ năm; dây chuyền sản xuất gạch Ceramic; sản xuất gạch Granit và các lo ại gạch nung Tuynel; Lò nung thanh lăn, máy sản xuất vật liệu xây dựng… Hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ trong ngành mà còn phục vụ nhu cầu của thị trường ngo ài ngành. Sản phẩm của Xí n ghiệp đáp ứng nhu cầu tại hầu hết các tỉnh th ành lớn trong cả nước, với hai phương thức tiêu thụ chủ yếu là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ theo hợp đồng. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ giao hàng trực tiếp tại kho, phân xưởng sản xuất của đơn vị. Sản phẩm khi hoàn thành bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị chính thức mất quyền sở hữu. Phương thức chuyển h àng theo hợp đồng là phương thức chủ yếu vì tại đơn vị hiện sản xuất nhiều sản phẩm là các dây truyền sản xuất lớn có giá trị hàng tỉ đồng. Theo phương thức này bên Xí n ghiệp chuyển h àng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đ i này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi đư ợc người mua chấp nhận thanh toán một phần hay to àn bộ số hàng trên, thì số h àng này mới coi là tiêu thụ. Với chiến lược tiêu thụ sản phẩm như hiện nay là hoàn toàn phù h ợp với qui mô sản xuất của Xí nghiệp, hoàn thành nghĩa vụ với nh à nước và đảm bảo lợi nhuận. Trong thời gian tới Xí nghiệp sẽ ra sức nghiên cứu mở rộng sản xuất đồng th ời phát triển thị trường phù hợp với xu thế của thời đại mới. 1 .2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Cơ khí. a . Cơ cấu tổ chức nhân sự:
  13. Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đ ơn vị thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của thị trường trong giai đoạn mới, Xí nghiệp đ ã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xu ất kinh doanh với bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP Phòng kế Phòng Xưởng hoạch kế toán sản tổng hợp xuất Các tổ sản xuất Tổ kết cấu Tổ gia công Tổ tiện Tổ điện thép lắp ráp 1 Tổ gia công Tổ nguội 1 Tổ tạ o Tổ phục lắp ráp 2 phôi vụ Tổ gia công Tổ nguội 2 Tổ phay Tổ vận lắp ráp 3 bào chuyển Tổ gia công Tổ nguội 3 Tổ bảo Tổ rèn lắp ráp 4 vệ Quản lý trực tiếp Quản lý gián tiếp
  14. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
  15. Trong đó: Giám đốc Xí nghiệp: Là đ ại diện pháp nhân của Xí nghiệp và chịu mọi trách nhiệm trước Nh à nước và Công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí n ghiệp . b . Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: * Phòng K ế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của Xí nghiệp theo nhiệm vụ công ty giao cho, phối kết hợp công tác tiếp thị tìm kiếm bạn hàng. - Làm các thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Xí nghiệp được phân công và các hợp đồng giao thầu nội bộ với công ty, với các đ ơn vị trong Xí n ghiệp . - Lập kế hoạch cung ứng vật tư phục vụ sản xuất theo kế hoạch và tổ chức khai thác, cung ứng vật tư cho sản xuất, quản lý vật tư thiết bị thuộc tài sản của Xí n ghiệp đảm bảo có hiệu quả cao nhất. - Phối hợp cùng phân xư ởng cơ khí, các công trình xây d ựng tiến độ sản xuất theo kế hoạch h àng tháng và tiến độ các công trình. - Kiểm tra chất lượng vật tư, sản phẩm, đôn đốc tình hình thực hiện tiến độ sản xuất cũng như kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp … - Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của Xí nghiệp . - Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất của Xí nghiệp . - Kiểm tra bản thiết kế trước khi đưa xu ống cho sản xuất sản phẩm; xây dựng quy trình công ngh ệ sản xuất cho từng cho tiết sản phẩm, thiết bị phù hợp với đ ơn đ ặt hàng của từng khách hàng, kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công chế tạo kiểm tra theo yêu cầu bản vẽ thiết kế và kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành qua các giai đoạn chạy thử tại Xí nghiệp . Nghiệm thu chất lượng mọi sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho thành phẩm - Làm các công việc cụ thể khác do Giám đốc Xí n ghiệp phân công. * Phòng K ế toán tài chính: có nhiệm vụ - Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Xí nghiệp theo phân cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . - Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy ch ế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
  16. - Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao thầu nội bộ, theo quy định. - Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Xí nghiệp và ch ế độ chính sách với người lao động trong Xí nghiệp theo quy định hiện hành. - Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, n ăm của Xí nghiệp theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy đ ịnh của Bộ tài chính. -Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các h ợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Xí nghiệp được phân cấp quản lý … * Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng theo kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp, bảo quản mọi tài sản thuộc phạm vi phân xưởng quản lý. Hiện nay Xí nghiệp bố trí sản xuất theo tổ, mỗi tổ được bố trí sản xuất thi công cố định hoặc cơ động theo ca do lãnh đạo Xí nghiệp duyệt h àng tháng. Mỗi tổ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác sản xuất của tổ m ình theo sự giám sát của cán bộ kỹ thuật phân xư ởng theo đúng thiết kế được giao. Nhìn chung với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh như vậy sẽ tạo cho Xí n ghiệp quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật cũng như về mặt lao động, từ đó sẽ n âng cao được hiệu quả kinh doanh. 1 .3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Cơ khí. 1 .3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Cơ khí. a . Đặc điểm công tác kế toán ở Xí nghiệp Cơ khí. Xí nghiệp Cơ khí là một doanh nghiệp có quy mô vừa, sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng với địa b àn sản xuất tập trung và phân tán ở các tổ sản xuất khác nhau. Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức n ày toàn bộ công tác kế toán đư ợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Xí nghiệp. Việc sử dụng h ình thức kế toán tập trung đảm bảo sự giám sát tập trung của phụ trách kế toán đối với việc quản lý các hoạt động kinh tế trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Xí nghiệp và Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý, Xí nghiệp đang thực hiện tổ chức và vận dụng h ình thức Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện trên máy vi tính. Hạch toán kế toán trên máy đư ợc bắt đầu từ năm 1997 đến nay thì hoàn thiện, tuy chỉ mới ở dạng kế toán máy chưa th ực hiện nối m ạng với các phòng khác.
  17. Việc hiện đại hoá công tác kế toán của Xí nghiệp được thể hiện bằng việc tăng số lư ợng máy ở các phòng. Riêng phòng kế toán hiện nay có 4 máy vi tính phục vụ cho công kế toán của Xí nghiệp . Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc n âng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo biểu và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện. b. Cơ cấu phòng kế toán. Để thực hiện chức năng phản ánh thường xuyên, liên tục các thông tin kinh tế, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được phân công hợp lý theo trình độ chuyên môn, phù hợp với công tác quản lý kinh tế tài chính. Xuất phát từ vấn đề đó mà cơ cấu bộ m áy kế toán của Xí nghiệp gồm 5 người đều có trình độ chuyên môn là chuyên n gành kế toán và được bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vật Thủ quỹ, Kế toán KT tổng hợp, tư kiêm kế kiêm kế tiền lương kiêm KT toán công và toán TSCĐ CPSX- tính nợ BHXH giá thành SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN - 1 Phụ trách kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp. Định kỳ h àng tháng, quý báo cáo Giám đốc Xí nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính cũng nh ư tình hình về vốn, vật tư, tài sản của Xí nghiệp đồng thời là kiểm soát viên kinh tế, tài chính của nh à nước đặt tại Xí nghiệp . - 1 Kế toán vật tư, công nợ: căn cứ vào các chứng từ đ ã tập hợp để theo dõi nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư của thủ kho và đối chiếu với khách hàng.
  18. - 1 Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Thu, chi các khoản tiền mặt theo các phiếu thu, chi đ ã hợp lệ - mở sổ quỹ, cuối ngày rút số dư kèm theo các chứng từ chuyển sang kế toán thanh toán để đối chiếu với sổ kế toán. Theo dõi và làm báo cáo về tình h ình biến động TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ, định kỳ tổng hợp lập báo cáo . - 1 Kế toán tiền lương, BHXH: có nhiệm vụ cuối tháng tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tính, trích và phân bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHYT theo đúng chế độ hiện hành. - 1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, theo dõi nh ập xuất tồn kho sản phẩm. Định kỳ cuối tháng kiểm tra so sánh số liệu trên tài khoản với thực tế đ ánh giá, tính giá thành sản phẩm sản xuất. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, lập phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ hàng ngày. Kiểm tra các phần hành kế toán chi tiết, định kỳ hàng tháng kết chuyển các chi phí trực tiếp, phân bổ chi phí sản xuất chung, lên báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 1 .3.2. Hình thức kế toán tại Xí nghiệp Cơ khí. a . Hình thức kế toán Căn cứ vào lo ại h ình sản xuất cũng như về quy mô sản xuất, đặc biệt do Xí n ghiệp Cơ khí đ ã hiện đại hoá công tác kế toán bằng hệ thống các máy vi tính nên việc áp dụng hình th ức Nhật ký Chung là hoàn toàn phù hợp với Xí nghiệp. Sơ đồ 4: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
  19. Q UY TRÌNH GHI SỔ THEO H ÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều đư ợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các n ghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập sổ Nhật ký chung được dùng đ ể ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng, cuối quí, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Quan h ệ đối chiếu phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều đ ược thực hiện trên máy tính theo chu trình sau: Sơ đồ 5: Nghiệp vụ phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập chứng từ Máy thực hiện in các sổ sách liên quan: - Nhật ký chung - Sổ cái, sổ chi tiết - Bảng cân đối tài khoản In tài li ệu và lưu giữ Khoá sổ kết chuyển kỳ sau
  20. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KẾ TOÁN MÁY Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành phân lo ại chứng từ, đ ịnh khoản (xử lý nghiệp vụ) sau đó nhập chứng từ vào máy, toàn bộ dữ liệu kế toán được xử lý tự động trên máy: vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản, sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản, các bảng kê và các các báo cáo kế toán. b. Hệ thống sổ sách kế toán Xí nghiệp thực hiện ghi chép sổ kế toán theo h ình thức kế toán Nhật ký chung gồm các sổ sau: + Sổ Nhật ký Chung: Được mở để phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian (các số liệu phản ánh vào sổ Nhật ký chung sau đó sẽ được tự động cập nhật sang Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan). + Sổ cái TK: Được mở để phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài kho ản + Sổ chi tiết: như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết công nợ phải trả…Đư ợc mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại nguyên vật liệu, tình hình công n ợ của từng khách hàng ... + Sổ quỹ tiền mặt: theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày + Bảng kê chứng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc h ợp đồng, theo kho, theo vật tư ... Được mở cho từng tháng để theo dõi cho kế toán quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở các sổ kế toán đ ược mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến h ành kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý của Xí nghiệp và tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp để nộp cấp trên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1