Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh
lượt xem 10
download
Luận văn "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung và của Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh nói riêng để tìm hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN THỊ VÂN CQ54/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÙY ANH CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÃ SỐ: 21 GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN: THẠC SĨ. DƯƠNG THỊ YẾN
- HÀ NỘI- 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Sinh viên Nguyễn Thị Vân
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên bản 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 BTC Bộ Tài chính 6 BVMT Bảo vệ môi trường 7 CPBH Chi phí bán hàng 8 DTBH Doanh thu bán hàng 9 GTGT Giá trịgia tăng 10 GVHB Giá vốn hàng bán 11 HTK Hàng tồn kho 12 KKTX Kê khai thường xuyên 13 KKĐK Kiểm kê định kỳ 14 KPCĐ Kinh phí công đoàn 15 NKC Nhật ký chung 16 PGĐ Phòng giám đốc 17 QĐ Quyết định 18 QLDN Quản lý doanh nghiệp 19 NV Nghiệp vụ 20 TK Tài khoản 21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 22 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 23 TSCĐ Tài sản cố định 24 TT Thông tư 25 VNĐ Việt Nam đồng 26 XNK Xuất nhập khẩu
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại với mục tiêu thu được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc thanh toán thông qua hoạt động bán hàng. Doanh nghiệp thương mại có chức năng luân chuyển hàng hóa và cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng, chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt.Trong điều kiện đó các doanh nghiệp thương mại cần phát huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Trong doanh nghiệp thương mại, vận động của vốn kinh doanh nhằm mục đích của doanh nghiệp sinh lời, tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.Do đó tổ chức tốt công tác bán hàng là mục tiêu hàng đầu trong doanh nghiệp thương mại. Gắn liền với công tác bán hàng việc xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh hiệu quả, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có được những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh cũng sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán
- hàng tại doanh nghiệp thương mại nên em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung và của Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh nói riêng để tìm hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các kiến nghịđể góp phần hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. Đồng thời kết hợp với việc tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả nghiên cứu: phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày kết quả nghiên cứu Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
- 5. Kết cấu luận văn Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa, em lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh”. Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, ghi nhận tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua đó đánh giá, phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, góp ý, đề xuất để hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Theo đó, ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn của em gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng tổ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh. Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thu nhận được tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ. Dương Thị Yến và các anh chị Phòng Kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của Thạc sĩ. Dương Thị Yến, các
- thầy, cô và các anh chị phòng kế toán để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA 1.1. Sự cần thiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa 1.1.1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và mua mua bán. Bán hàng là hoạt động chuyển quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúptiêu thụ sản phẩm và là căn cứ để đánh giá khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàngphát triển giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn lưu động, bù đắp được chi phí và có lãi để thực hiện các mục tiêu, dự định trong tương lai. Do đó, đẩy mạnh việc bán hàng và quan tâm, chú trọng các vấn đề liên quan đến bán hàng luôn là vấn đề được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu Kết qủa bán hàng được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tất cả các khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó Xác định kết quả bán hàng là dựa trên những số liệu thực tế về doanh thu,chi phí nên sẽ có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động của công ty, về kết quả hoạt động bán hàng trong kỳ, thúc đẩy các nhà quản trị cần có biện
- pháp thích hợp để gia tăng việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận, góp phần tích cực trong việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như nhanh chóng chớp thời cơ phát triển công ty và củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế. 1.1.2. Yêu cầu quản lí hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng. Xuất phát từ mối quan hệ thực tiễn, cũng như vai trò quan trọng của quá trình bán hàng, doanh nghiệp cần có những yêu cầu chung trong việc quản lý quá trình bán hàng. Các yêu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp song theo đó bao gồm những yếu tố cốt lõi như sau: - Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. - Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa. - Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ. - Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Vấn đề của doanh nghiệp là cần phải đưa ra định hướng, xác định rõ các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và những phát sinh gây giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đặc biệt cần thực hiện tốt các nghĩa vụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
- thuế môi trường... định hướng đúng đắn và thực hiện nghiêm túc những vấn đề khái quát trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo việc luân chuyển dòng tiền nhanh và hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi và phát triển. 1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Nhận định được vai trò quan trọng của hoạt động bán hàng cũng như xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần có đội ngũ kế toán giỏi về chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Kế toán bán hàng không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng với những cá thể liên quan, hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng, để có thể phát huy công tác quản lý kinh doanh bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời đảm bảo một số yêu cầu sau: - Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra về số lượng và chủng loại. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trường hợp trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. - Xác định và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh ở các khâu. Như vậy có thể thấy rõ được bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra
- tình hình thực hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân. Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. 1.1.4. Nguyên tắc kế toán cơ bản, ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Trong thực tế kế toán bị chi phối bởi các nguyên tắc, các nguyên tắc này được hình thành dựa trên những giả định và khái niệm kế toán nhằm định hướng để lựa chọn những chính sách, phương pháp kế toán cụ thể. Ở mỗi quốc gia đều có các nguyên tắc kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia đó. Dưới đây là các nguyên tắc kế toán cơ bản theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. - Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- - Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: 1/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; 2/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; 3/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; 4/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính 1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa 1.2.1. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại 1.2.1.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán Trong bán hàng các doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để phân phối sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng. Nhưng chung quy lại, doanh nghiệp có 2 cách có thể đưa hàng hóa vào trong lưu thông, đó là bán buôn và bán lẻ. Các hình thức này có những đặc điểm cũng như ưu nhược điểm khác nhau mà doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý để có thể tối ưu lượng hàng hóa bán ra. Bán buôn:
- Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiều dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường phụ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Các kênh phân phối của hình thức bán buôn đó là: - Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa, trong đó hàng hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. - Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức: Hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định tiêu thụ. Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó ben mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới được coi là đã tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang cho người mua. Chi phí vận chuyển do bên nào chịu được quy định trong hợp động. - Bán buôn vận chuyển thẳng:là phương thức bán buôn hàng hóa, theo đó, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện qua hai hình thức:
- Hình Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. Bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá cả ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca (trong ngày) và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. - Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. - Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi
- thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 1.2.2.1. Nội dung của doanh thu bán hàng Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn trực tiếp của các cố đông. Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được Doanh thu phát sinh từ giao dịch, thỏa thuận giữa doanh nghiệp thương mại và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản và được xác định bằng giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngày thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận theo tỉ lệ lãi suất hiện hành. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi đáp ứng đủ 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí tài sản như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng - Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng: - Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. - Chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán – Doanh thu và thu nhập khác. - Khi trao đổi hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì không được ghi nhận doanh thu. - Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại, từng thứ, phục vụ yêu cầu quản lý. - Phải hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần. 1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng liên quan đến doanh thu bán hàng - Một số chứng từ liên quan đến hoạt động doanh thu bán hàng: + Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng + Hóa đơn GTGT, tờ khai thuế GTGT + Hóa đơn bán hàng + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu +Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển,… - Tài khoản sử dụng: + TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK511 - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB,
- XK, BVMT); - Doanh thu bán sản phẩm, hàng - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; hoá, bất động sản đầu tư và cung - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; cấp dịch vụ của doanh nghiệp - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; thực hiện trong kỳ kế toán. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". + TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). - Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh: + Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ; + Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; + Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; + Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ; + Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ; + Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- - Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). - Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ. - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ; - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. + TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp”: Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Bên Có: - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường Thành
82 p | 13840 | 2847
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền 2
26 p | 1066 | 185
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bê tông Thép Ninh Bình
208 p | 402 | 116
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái
76 p | 391 | 109
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
68 p | 570 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần CTD Việt Nam
12 p | 356 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán tại công ty TNHH Phát Đạt
43 p | 375 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ôtô Sài Gòn Phú Quốc
93 p | 41 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long
58 p | 85 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát Cường giai đoạn 2018-2020
81 p | 35 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Tín
61 p | 48 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích chiến lược kinh doanh tại siêu thị Điện máy Xanh chi nhánh số 10
76 p | 31 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 20 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019-2021
77 p | 32 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Gia Sơn
72 p | 27 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Công viên Giải trí Kittyd & Minnied làm địa điểm tham quan của khách du lịch
92 p | 29 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Thảo Lâm
76 p | 19 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán trên địa bàn thành phố Cần Thơ
90 p | 20 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn