intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

25
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô" nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô, luận văn sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THANH LAM CQ55/21.07 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp Mã số : 21 Giáo viên hướng dẫn :Th.S Mai Thị Bích Ngọc HÀ NỘI – 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Lam 1
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi DANH MỤC SƠ ĐỒ xii DANH MỤC BẢNG BIỂU xiii DANH MỤC HÌNH ẢNH xiv LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 4 1.1.1. Khái niệm bán hàng 4 1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh 4 1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5 1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5 1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 6 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 7 1.2.1. Các phương thức bán hàng 7 1.2.2. Phương thức thanh toán 9 1.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 9 1.2.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm máy tính 37 Kết luận chương 1 40 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ 41 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô 41 2
  4. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô 41 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty 45 2.1.3 .Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty 49 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty 51 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty 53 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô 57 2.2.1. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và các loại hàng hóa 58 2.2.2. Nguyên tắc đánh giá giá trị hàng hóa 59 2.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 102 2.3.1. Ưu điểm 102 2.3.2. Nhược điểm 104 Kết luận chương 2 106 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ 107 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 107 3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 107 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 108 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 109 Kết luận chương 3 112 KẾT LUẬN 113 3
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài chính 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 HĐKD Hoạt động kinh doanh 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GBC Giấy báo có 7 GBN Giấy báo nợ 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TK Tài khoản 10 TM Tiền mặt 11 TGNH Tiền gửi ngân hàng 12 VNĐ Việt Nam đồng 13 CKTM Chiết khấu thương mại 14 GGHB Giảm giá hàng bán 15 HBBTL Hàng bán bị trả lại 16 QLDN Quản lý doanh nghiệp 17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 4
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14 Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán chi phí bán hàng 18 Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 20 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán doanh thu tài chính 30 Sơ đồ 1.7 Sơ đồ kế toán chi phí tài chính 31 Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán thu nhập khác 32 Sơ đồ 1.9 Sơ đồ kế toán chi phí khác 33 Sơ đồ 1.10 Sơ đồ kế toán chi phí thuế doanh nghiệp 35 Sơ đồ 1.11 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh 37 Sơ đồ 1.12: Quy trình ghi sổ kế toán máy 38 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty: 47 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô 49 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty 51 5
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Sổ cái tài khoản 65 Bảng 2.2: Sổ cái Tài khoản 521 69 Bảng 2.3: Sổ cái tài khoản 632 74 Bảng 2.4: Sổ cái TK 642 78 Bảng 2.5: Sổ cái TK 515 81 Bảng 2.6: Sổ cái TK 635 84 Bảng 2.7: Sổ cái TK 711 88 Bảng 2.8: Sổ cái TK 811 91 Bảng 2.9: Sổ cái TK 911 93 6
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Đăng ký kinh doanh của Công ty 44 Hình 2.2: Giao diện phần mềm Misa 56 Hình 2.3: Giao diện mã hóa tài khoản trên phần mềm Misa 53 Hình 2.4: Hợp đồng kinh tế 56 Hình 2.5: Biên bản giao nhận hàng hóa 57 Hình 2.6: Giao diện đăng nhập vào hóa đơn điện tử NewInvoice 58 Hình 2.7: Giao diện xem hóa đơn trên New Invoice 59 Hình 2.8: Giao diện xuất hóa đơn GTGT trên phần mềm New Invoice 60 Hình 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra số 0000063 61 Hình 2.10: Giao diện mã hóa danh mục khách hàng 62 Hình 2.12: Giao diện xem sổ cái tài khoản 511 64 Hình 2.13. Giao diện hạch toán chiết khấu thương mại trên Misa 67 Hình 2.14: Giao diện xem sổ cái tài khoản 521 trên phần mềm Misa 68 Hình 2.15: Phiếu xuất kho trên phần mềm Misa 70 Hình 2.16: Giao diện tính giá xuất kho trên phần mềm Misa 72 Hình 2.18: Giao diện xem sổ cái tài khoản 632 73 Hình 2.19: Bảng lương tháng 12/2020 76 Hình 2.20: Giao diện hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 77 Hình 2.21: Giấy báo Có 79 Hình 2.22: Giao diện hạch toán doanh thu tài chính 80 Hình 2.23: Giấy Báo Nợ 82 Hình 2.24: Giao diện hạch toán chi phí tài chính 83 Hình 2.25: Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra số 0000064 86 Hình 2.26: Hạch toán chi phí khác trên phần mềm Misa 87 Hình 2.27: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước 89 Hình 2.28: hạch toán chi phí khác trên phần mềm Misa 90 Hình 2.29: Giao diện xem báo cáo tổng hợp trên phần mềm Misa 95 Hình 2.30. Bộ báo cáo tài chính năm 2020 101 7
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trong dài hạn luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp muốn đạt được. Vì vậy, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, doanh nghiệp không ch1 cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà đồng thời còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài khi những hiệp định thương mại khu vực và quốc tế bắt đầu có hiệu lực khiến cho hàng hóa nhập khẩu hưởng các mức thuế ưu đãi; không chỉ vậy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển phải có cách nhìn mới, phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, cách quản lý phù hợp, kịp thời và có biện pháp sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp đạt được mục tiêu tốt nhất. Để làm được điều này trước tiên các doanh nghiệp các phải xác định đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng của mình về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn. Việc tổ chức, quản lý và hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra cách quyết định trong tương lai. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô hiểu rẳng bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán cùng là một nhu cầu thiết yếu. Đặc biệt thông tin về kết quả kinh doanh và cung cấp dịch vụ chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp và các 1
  10. nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô, em đã được tiếp cận thực tế với quy trình kinh doanh và bộ máy kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - ThS. Mai Thị Bích Ngọc và phòng kế toán của công ty, em đã có những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh tại công ty nên sau qua trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô” 2. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích chính sau: - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, các quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành, củng cố và giúp bản thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học. - Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô, luận văn sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2
  11. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả của hoạt động kinh doanh trên góc độ của kế toán tài chính. + Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô + Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô từ tháng 1 năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác và thu thập số liệu thích hợp. - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ. - Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp. 5. Kết cấu chính của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô 3
  12. - Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô. 4
  13. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình. 1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
  14. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. 1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc 6
  15. xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động. 1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh. - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. - Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 7
  16. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả kinh doanh. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau: + Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và chủng loại. + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. + Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Các phương thức bán hàng Bán buôn: Bao gồm hai hình thức: - Bán buôn qua kho + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa. - Bán buôn không qua kho + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của 8
  17. người bán đã nhận. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động quẹt thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến) 9
  18. Hình thức gửi đại lý bán: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.2. Phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)... những hóa đơn trên 20 triệu phải chuyển khoản theo Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành. - Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. 1.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại). Tính giá hàng hóa xuất trong kì. ❖ Phương pháp tính giá thực tế bình quân: Giá thực tế của hàng hóa = Giá bình quân x Lượng hàng hóa xuất 10
  19. xuất kho 1 đơn vị kho Trong đó: - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + giá trị hàng hóa nhập trong kỳ = bình quân Số lượng hàng hóa (tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ) ❖ Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế của hàng xuất kho Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập bình quân = sau mỗi lần Số lượng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập nhập ❖ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. ❖ Phương pháp đích danh Hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. 11
  20. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại hàng hóa có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô hàng hóa nhập kho. * Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa… * Tài khoản sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán * Trình tự kế toán TK 156 TK 632 TK 156 Trị giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Trị giá vốn HH đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho. TK 157 Hàng hóa gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ TK 911 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán TK 156; 1381 Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát tính vào giá vốn hàng bán Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0