intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng" nhằm nghiên cứu thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng. Đề ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI nói chung và Hoa Kỳ nói riêng vào thành phố Hải Phòng trong thời gian tới, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng

  1. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc thực hiện đề tài Hải Phòng, còn được gọi là Thành phố Hoa phượng đỏ, là một thành phố cảng lớn nhất phía Bắc (Cảng Hải Phòng) và công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam và là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ. Trong những năm qua, Hải Phòng đã có sự phát triển nhanh chóng ở các lĩnh vực của ngành kinh tế. Nhờ có những quy hoạch mang tính dài hạn và đúng đắn, thành phố Hải Phòng đã ngày một thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng những năm qua chủ yếu từ các nước Đông Á và ASEAN; vốn FDI của Hoa Kỳ, các nước Châu Âu vào Hải Phòng còn rất khiêm tốn. Đặc biệt là FDI của Hoa Kỳ vào Hải Phòng trong những năm trước là rất ít và chưa thực sự xứng đáng với vị thế là nước có nền kinh tế số 1 thế giới. Nhưng trong 5 năm trở lại đây, khi mà Hoa Kỳ hồi phục sau khủng hoảng thì vốn FDI của Hoa Kỳ vào Hải Phòng lại đứng thứ 3 chỉ sau Nhật bản và Hàn Quốc. Phải chăng đây là dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã bắt đầu quan tâm đến môi trường đầu tư tại Việt Nam cũng như thành phố Hải Phòng… Sau một thời gian thực tập tại vụ tài chính tiền tệ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. được tiếp cận với những công việc thực tế, có điều kiện so sánh giữa lý thuyết và thực tế, trên cơ sở thực trạng FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam và có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải 1
  2. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 Phòng, nhận thức được tầm quan trọng của dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng” như một đề tài luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Đinh Trọng Thịnh và các anh chị công tác tại vụ Tài chính tiền tệ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng. Đề ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI nói chung và Hoa Kỳ nói riêng vào thành phố Hải Phòng trong thời gian tới, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là 5 năm (2010-2014) và quý I năm 2015, trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và thành phốHải Phòng. Đặc biệt xem xét giai đoạn 2011- 2014 vì giai đoạn này Hải Phòng có chuyên biến mạnh mẽ về FDI nói chung và FDI của Hoa Kỳ nói riêng với khá nhiều dự án lớn của các đối tác và Hoa Kỳ. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, một số phương pháp sau được sử dụng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn: - Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích và dự báo - Phương pháp so sánh 2
  3. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 Trong đó phương pháp chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp thống kê. 5. Kết cấu luận văn. Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng. Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp tăng cương thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào hải Phòng. Do khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp và thời gian có hạn cũng như việc hạn chế trong tìm kiếm và nghiên cứu tài liệu nên chắc chắn nội dung khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến khóa luận này để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn. 3
  4. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP HOA KỲ VÀO TP HẢI PHÒNG. 1.1. Tống quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.1.1. Khái niệm. * Khái niệm về đầu tư. Đầu tư nói chung là sự sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ. Nhưng kết quả thu được trong tương lai có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá),tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn , khoa học kỹ thuật ….) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suốt trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng; tài sản vật chất của người được đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất tiềm lực của xã hội cũng được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư được lợi nhuận, còn cho nền kinh tế được thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động… Trình độ nghề 4
  5. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 nghiệp chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ mà còn bổ sung nguồn lực kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ này càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. Đối với từng cá nhân, đơn vị đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đối với nền kinh tế đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Có nhiều hình thức đầu tư và xuất phát từ nhiều nguồn vốn khác nhau, một trong số hình thức đầu tư quan trọng là đầu tư trực tiếp nước ngoài. * Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hay còn được gọi là đầu tư quốc tế trực tiếp. Có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo cách hiểu thông thường thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển một khối lượng của nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn đầu tư ở trong nước. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản với mục đích tìm kiếm lợi nhuận đầu tư cao, bên cạch đó còn những mục tiêu khác như: tiếp cận nguồn lực, mở rộng ảnh hưởng, tăng khả năng cạnh tranh…nguồn vốn kinh doanh được đề cập ở đây chỉ những tài sản hữu hình và vô hình, gồm: thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn, độc quyền về phát minh sáng chế, phương thức kinh doanh, bí quyết công nghệ, thương hiệu…Sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh này được tiến 5
  6. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 hành chủ yếu dựa vào hoạt động của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) của tư nhân và một số ít là của Nhà nước… Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 (khoản 3 điều 2) quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bằng bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. Theo quy định này, nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài đã được mở rộng so với Điều lệ đầu tư nước ngoài năm 1977 tuy nhiên yếu tố trực tiếp nước ngoài vẫn chưa được khẳng định một cách rõ ràng. Trong luật đầu tư năm 2005, đầu tư được xem xét có tính hệ thống cao hơn từ góc độ chung cả về đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tế vẫn được liên tục sửa đổi, bổ sung để phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam cả trong các quy định pháp luật trong nước và các hiệp định quốc tế. 1.1.1.2. Đặc điểm Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm cơ bản sau: - Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. 6
  7. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 - Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành bằng cách đóng góp 1 tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định. - Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, là hình thức có tính khả thi cao và không ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng cho thế hệ tương lai. - Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, trong quá trình hoạt động còn bao gồm vốn vay của doanh nghiệp hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận để triển khai cũng như mở rộng dự án. - Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như tác phong làm việc công nghiệp… Là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. 1.1.2. Vai trò của FDI. 1.1.2.1. Đối với nước đầu tư: - Giúp các chủ đầu tư tận dụng lợi thê của nước tiếp nhận đâu tư, giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm nguồn lực cung cấp nguyên vật liệu ôn định. - Giúp các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ câu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao năng lực canh tranh. - Giúp các chủ đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh dược hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. 1.1.2.2. Đối với nước nhận đầu tư: - Đối với các nước có nền kinh tế phát triển: 7
  8. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 + Góp phân giải quyết các khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. + Tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực. + Giúp người lao động, các nhà quản lý học hỏi và nâng cao trình độ. - Đối với các nước đang phát triển: + Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới. + Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. . + Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo việc làm cho người lao động. + Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước đang phát triền. + Có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp. Tuy nhiên, FDI cũng có những hạn chế nhất định: Luồng FDI chỉ đi vào những nước có môi trường kinh tế - chính trị ổn định, môi trường đâu tư hấp dẫn. Nếu nước nhận đầu tư không có kế hoạch đầu tư chi tiết, cụ thể và khao học dễ dẫn tới tính trạng đầu tư tràn lân, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực bị khai thác cạn kiệt, khó bố trí đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ: nếu không thấm định chặt chẽ còn có thể du nhập thiết bị, công nghệ lạc hậu: nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh không đầy đủ còn dễ dẫn tới tình trạng doanh nghiệp nước ngoài chèn ép các doanh nghiệp trong nước. 8
  9. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh: là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ đế thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm: liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thế xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai. * Đối với nước tiếp nhận đầu tư: - ưu điếm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đối mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài -Nhược điếm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đối nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh. * Đối với nhà đầu tư nước ngoài: - Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm 9
  10. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 hoặc hạn chế đối vói hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. - Nhược điếm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề hên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá. 1.1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phố biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Khái niệm: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá, mức độ cạnh tranh... Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cố phần. * Đối với nước tiếp nhận: 10
  11. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 - Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu tiếp cận được thị trường nước ngoài. - Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước. * Đối với nhà đầu tư nước ngoài: - Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triến khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn. - Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước sở tại. 1.1.3.3. Hình thức hợp tác trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên đế tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng họp tác kinh doanh, trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thế thành lập ban điều phối đế theo 11
  12. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng họp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức họp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên họp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thế kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hop doanh được ghi trong hợp đồng họp tác kinh doanh * Đối với nước tiếp nhận: - Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự án. - Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời. * Đối với nước đầu tư: - Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. - Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại. 1.1.3.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT. BOT (xây dựng - vận hành - chuyến giao) là một thuật ngữ đế chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân đế thực hiện xây dựng cơ 12
  13. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thế là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường... Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyến quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT. Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà đế đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kế cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyến giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyến giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ đế hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao. Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyên giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí. Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp 13
  14. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điếm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động, phải chuyến giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở tại. * Đối với nước chủ nhà: - Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thòi nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triến kinh tế. - Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiếm soát của nhà đầu tư. * Đối với đầu tư nước ngoài: - ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm, chủ động quản lí, điều hành và tự chủ kinh doanh, lợi nhuận không bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiếm soát. - Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi họp đồng BOT thương gặp nhiều khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức. 1.1.4. Quy trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Dựa trên quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, mục tiêu, chiến lược chính phủ đề ra cho từng giai đoạn, từng năm để đưa ra mục tiêu thu hút đầu tư. Xây dựng định hướng thu hút FDI một cách tổng quát tránh tình trạng thu hút FDI mâu thuẫn với chủ trương, chính sách của Nhà nước. 14
  15. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 - Dựa trên định hướng tổng quan, xây dựng chủ trương thu hút vốn FDI cho theo từng quốc gia, từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương. Đối với từng quốc gia, phải có định hướng riêng, phù hợp với tình hình kinh tế của quốc gia đó, với nhu cầu, xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực mà nguồn vốn FDI từ quốc gia đó mang lại. Các địa phương xây dựng định hướng thu hút FDI của riêng mình để phát huy tối đa tiềm năng sẵn có, thu hút FDI có trọng tâm, trọng điểm, có chất lượng và hiệu quả. - Chuẩn bị và tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư, các hội thảo, hội nghị tăng cường giao lưu hợp tác giữa các nước trên lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư... Dựa vào tình hình của các nước đầu tư, tìm hiểu các nhà đầu tư tiềm năng, cung cấp thông tin đầy đủ về các quy định pháp luật, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, thị trường… Tổ chức các đoàn công tác, sang thăm và làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài, để họ có cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp Việt Nam; nắm bắt được những thông tin cần thiết; tìm kiếm các cơ hội hợp tác, đầu tư giữa doanh nghiệp hai nước. - Thẩm định các dự án xin cấp giấy phép đầu tư, tiến hành nghiên cứu, thẩm định các dự án cam kết đầu tư. Khâu thẩm định là khâu vô cùng quan trọng, quyết định dự án có được thực hiện hay không. Nếu công tác thẩm định bị lơ là sẽ gây ra ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế, xã hội, môi trường… Một vấn đề đặt ra đó là, hiện nay, Việt Nam thực hiện thu hút đầu tư còn tràn lan, còn đề cao mục tiêu số lượng, lượng vốn FDI thu hút được không nhỏ nhưng hiệu quả, chất lượng của các dự án chưa cao. Các dự án thu hút được chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến chế tạo; lĩnh vực công nghiệp nặng, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư. Nguồn vốn thu hút được chưa thực sự đi theo định hướng phát 15
  16. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 triển theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của đất nước. Bên cạnh đó, vốn FDI chúng ta thu hút được chủ yếu đầu tư vào các địa phương đã có cơ sở hạ tầng phát triển; vùng sâu, vùng xa mặc dù đã đưa ra các điều kiện ưu đãi nhưng vẫn chưa có được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Chênh lệch phát triển giữa các địa phương, các vùng, miền vì thế không những không giảm bớt mà còn có nguy cơ tăng lên. Mục tiêu về phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho toàn bộ người dân chứ không phải chỉ là một bộ phận dân số. Tình trạng mất cân bằng trong địa điểm nhận đầu tư cần được nghiêm túc nghiên cứu và khắc phục. Còn có dự án thời gian xây dựng, chuẩn bị kéo dài, thậm chí có rất nhiều dự án “treo”, không có dấu hiệu của việc đi vào hoạt động; nhiều dự án có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên. Vì vậy công tác thu hút FDI càng cần được cơ quan, chính quyền các cấp quan tâm, chú trọng hơn nữa; chuyển đổi sang mục tiêu thu hút về chất lượng thay vì số lượng. 1.2 Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI Hoa Kỳ vào thành phố Hải Phòng. 1.2.1. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong việc phát triển thành phố Hải Phòng. Đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Việt Nam cũng như Hải Phòng luôn coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội Hải Phòng. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân 16
  17. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Có thể nói rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào GDP thành phố với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế như chế biến, chế tạo, công nghiệp chế xuất,...khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận người lao động trong thành phố và các tỉnh thành lân cận. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án FDI. - Tạo thêm nguồn lực cho nền kinh tế. Nguồn lực đầu tư cho sản xuất bao gồm: vốn, công nghệ, đất đai và lao động. Đầu tư FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước nhận đầu tư vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư, vậy nguồn vốn FDI làm tăng lượng vốn ,công nghệ cho nhà đầu tư sàn xuất của nước nhận đầu tư nói chung và địa phương nhận đầu tư nói riêng. Hải Phòng là một thành phố thuộc tam giác phát triển kinh tế phía Bắc nên thu hút FDI để tăng thêm nguồn vốn đầu tư, hiện đại hóa máy móc, thiết bị, công nghệ là một việc hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. FDI chỉ rõ thị trường đang cần cái gì và nước chủ nhà có thể sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới. Nhờ đó FDI đã đóng vai trò 17
  18. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều lĩnh vực mới đã được hình thành ở nơi tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm phát triển nhanh trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều thành phần kinh tế, làm tăng năng suất lao động ở các ngành và tỷ trọng của nó trong nền kinh tế. - Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống của dân cư. Ở các nước đang phát triển giải quyết vấn đề công ăn việc làm luôn là vấn đề nan giải, vì vậy đây luôn là chỉ tiêu được xét đến khi cấp giấy đầu tư cho các dự án FDI. các dự án FDI với quy mô vốn lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư và đã có đóng góp không nhỏ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Như vậy đối với các nước đang phát triển FDI tạo ra một lượng lớn việc làm một cách trực tiếp và gián tiếp đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc của lao động. FDI đã giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp, tạo thu nhập và nâng cao đời sống xã hội. Ngoài ra FDI còn có tác động gián tiếp đối với mức sống thông qua việc tăng cường khả năng trên thị trường tiêu dùng, đa dạng hóa mặt hàng, giảm giá hàng hóa dịch vụ từ đó tạo ra một cuộc sống dễ chịu hơn cho người dân. - Góp phần cải thiện môi trường. Quan trọng nhất là FDI thúc đấy phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống, do đó dẫn tới khả năng chi ngân sách cho lĩnh vực môi trường được nhiều hơn. Người dân có mức sống cao hơn nên ý thức về môi trường ,đặc biệt là môi trường sổng được quan tâm hơn, điều đó đồng nghĩa với giảm thiểu ô nhiễm môi trường do đói nghèo. 18
  19. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 Bên cạnh đó thông qua FDI thành phố có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến hơn, nhất là công nghệ sạch, sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến bảo vệ môi trường. lý giải cho vấn đề này là tiêu chuẩn môi trường của công nghệ tiên tiến hơn bao giờ cũng cao hơn công nghệ cũ, nó sử dụng ít tài nguyên hơn và mức thải thường thấp hơn. 1.2.2. Đặc điểm FDI Hoa Kỳ. Mục tiêu kinh doanh của Hoa Kỳ là luôn vươn tới tối đa hoá lợi nhuận trong các hoạt động của mình và như vậy, có những điểm tương đồng với Châu Âu. Họ thường có xu hướng đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Trong khi đó, mục tiêu hàng đầu của Nhật Bản là phát triển tập đoàn, chú trọng tăng tỷ lệ chiếm lĩnh và khai thác thị trường thế giới, phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới, tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đối với Hoa Kỳ, họ đều chú trọng đến khả năng tiếp cận thị trường của nước nhận đầu tư và coi đó là nền tảng để xây dựng chiến lược đầu tư của mình. Điều này khác với các công ty Nhật Bản, quan tâm nhiều hơn đến nguồn lao động rẻ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm đạt được những chi phí sản xuất thấp hơn. Với quan điểm như vậy, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ mang tính tập trung cao. Điều này cũng lý giải tại sao trong thời gian qua, các nước Châu Âu nói riêng và các nước phát triển nói chung vẫn là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư nhất của Hoa Kỳ, đó là vì khu vực này có qui mô lớn, giàu có và tính liên kết của các thị trường cao. Hoa Kỳ cũng rất quan tâm đến vị trí chiến lược của nước nhận đầu tư. Họ muốn phát triển mạng lưới sản xuất và phân phối khép kín trong châu lục chứ không chỉ ở một nước với sự liên kết cao và phân công chặt chẽ rõ ràng. 19
  20. SV: Lê Trung Vinh Lớp: CQ49/08.01 Do đó vị trí địa- kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hoa Kỳ, Singapore là một ví dụ ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam cần chú ý tới vị trí địa– kinh tế trong việc thu hút FDI từ Hoa Kỳ. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ có xu hướng tập trung vào những dự án lớn ở trình độ công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông… Số vốn đầu tư có thể nằm trong khoảng 200 tới 1 tỷ USD. Ngoài ra năng lượng là lĩnh vực Hoa kỳ đặc biệt quan tâm nhất là các dự án nhiệt điện số vốn đầu tư có thể lên tới 4 đến 5 tỷ USD. Lĩnh vực đầu tư thứ ba là dịch vụ và du lịch số vốn cũng rất lớn từ 1 tới 10 tỷ USD. Những dự án ở các lĩnh vực này đều được Hoa Kỳ dùng máy móc và công nghệ chất lượng cao hàng đầu thế giới với trình độ quản lý tiên tiến và khoa học. Điều mà Việt Nam học được và tận dụng được ở Hoa Kỳ chính là công nghệ cao, số vốn lớn và trình độ quản lý hiện đại. Đây là vốn quý nhất của các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Nhà đầu tư Hoa Kỳ cũng rất coi trọng hạ tầng của nước nhận đầu tư. Đây là điều kiện khẳng định hoạt động sản xuất và kinh doanh của TNCs Hoa Kỳ có thể diễn ra một cách trôi chảy không. Cơ sở về thông tin liên lạc, điện, giao thông vận tải... có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của họ. Ngoài ra, TNCs Hoa Kỳ cũng đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực. Họ không chú trọng nhiều vào nguồn lao động rẻ, mà là trình độ lao động. Nguồn nhân lực có dồi dào đi chăng nữa, nhưng trình độ thấp thì không hấp dẫn được TNCs Hoa Kỳ. Những ngành TNCs Hoa Kỳ quan tâm là những ngành chế tạo, công nghệ cao và dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý của lao động cao. Hoạt động của TNCs Hoa Kỳ trên thế giới, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, chúng còn chịu ảnh hưởng của chính sách đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ Hoa Kỳ. Cơ chế chính sách đầu tư 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
49=>1