Luận văn về - Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
lượt xem 270
download
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn về - Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
- Luận văn Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Mục lục Ph ần mở đầu Chương 1 Lý lu ận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ....3 1.1.1. Vai trò của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuât sản p hẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng................................3 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và Zsp.....................................................................4 1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm ....................................................................................................................................5 1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm .........................5 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp ...................................................................................................................6 1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ................................................................ 10 1.3.1. Phân lo ại giá thành ........................................................................................................10 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành................................................................11 1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................................12 1.3.4. Các phương pháp tính giá thành............................................................... .....................15 1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụ ng ...............................................................................................19 Chương 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. 2.2. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh. ................................ ............... 21 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................................21 2.2.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thế Anh..........21 2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế Anh............................23 2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.........................................................................................24 2.2.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán...............................................25 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .... ................................................................................ 31 2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Thế Anh...........................................................................................................................................31 2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.............................. ................31 2
- Chuyên đ ề tốt nghiệp 2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các đối tượng................................................................................................. .................................33 2.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế Anh...................................44 2.3- Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. . 51 2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích ..................................................................................51 vào tài liệu hành phân tích 2.3.2. Căn cứ thực tế ta tiến .........................................................52 Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản x uất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. ........................................ 54 ................................................................................................................................................ 3.1.1. Những ưu điểm cơ b ản...................................................................................................54 3.1.2. Những hạn chế cần ho àn thiện.......................................................................................56 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. ..................................................... 59 3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước : 3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh: Kết luận ............................................................................................................................. 69 Tài liệu tham khảo............................................................................................................. 70 3
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Lời nói đầu N gày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá m à còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.... Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành. Mặt khác , trên góc đ ộ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui đ ịnh phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thế Anh là m ột doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp . 4
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu. V ới mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thế Anh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau : Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đ ã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cô giáo trong tổ kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này. 5
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của công ty TNHH Thế Anh đ ã giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005 Sinh viên Đặng Thị Phương Hồng 6
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Chương I Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Sự phát sinh và phát triển của xã hội lo ài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. V ì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “ Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu hiện bằng tiền ”. Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm. Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá. Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đ ã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng 7
- Chuyên đ ề tốt nghiệp không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định. 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Q uản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. N ếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động... thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đ ã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả ho ạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa. G iá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện p háp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm. Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi 8
- Chuyên đ ề tốt nghiệp phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể hiện qua công thức sau: Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Đ ể tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành, đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó. Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng phí song nó không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển. Đ ịnh kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ phận chi phí cấu thành đ ể tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp. Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường. 1 .2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. 1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. 9
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau: “ Xác đ ịnh giá thành sản phẩm và dịch vụ ”: * Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm: - Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ theo qui đ ịnh của nhà nước. - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất chế biến của phân x ưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc p hân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng. * Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm : - G iá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đ ến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp. Đ ể phục vụ tốt công tác q uản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây : 10
- Chuyên đ ề tốt nghiệp - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ. - V ận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ. - Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. * Đối tượng kế toán tập hợp CPSX : Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đo ạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một đ ơn vị ( đối tượng tính giá thành ). Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là : - Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng. - N ơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình. X ác đ ịnh đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. V ì trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có 11
- Chuyên đ ề tốt nghiệp thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành. * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi phí chỉ liên quan đ ến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng. - Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ). - Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trước hết kế toán tập hợp chi p hí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i Chi phí cần phân bổ Hệ số = phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau cho phù hợp. V í d ụ: chi phí nhân công trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực tiếp, giờ chạy máy. * Chứng từ kế toán sử dụng : Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về các yếu tố chi phí như : 12
- Chuyên đ ề tốt nghiệp - V ật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ). - Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - K hấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao. - Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường ho ặc giá trị gia tăng )... * Tài khoản kế toán sử dụng : Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù hợp. - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài kho ản sử dụng là: + Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành. + Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tài kho ản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngo ài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xưởng. + Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng để tập hợp to àn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá thành. 13
- Chuyên đ ề tốt nghiệp - Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. N goài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau : + Tài kho ản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. 1.3.1. Phân loại giá thành. Đ ể đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính khác nhau. * Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. - G iá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. - Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ. - G iá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. G iá thành kế hoạch là m ục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp d ụng các 14
- Chuyên đ ề tốt nghiệp giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. * Căn cứ vào phạm vi tính toán. - Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xưởng ) : đ ược tính toán dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoàn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và đ ể tính lợi nhuận gộp. - Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đ ến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bảo Chi phí quản lý Giá thành Giá thành toàn bộ = sản xuất + hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho của sản phẩm của sản phẩm phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế. N goài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thường được chia thành biến phí và định phí ). - G iá thành sản xuất toàn bộ. Biến p hí Biến phí Định phí Định phí Giá thành sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong toàn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm - G iá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí được tính ngay vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ. - G iá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí. Đ ược xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 15
- Chuyên đ ề tốt nghiệp * Đối tượng tính giá thành . V ề thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đ ể xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán. N ếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá thành. N ếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. N ếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho...) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. * Kỳ tính giá thành. K ỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định. G iá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đ ặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình... ) cụ thể : 16
- Chuyên đ ề tốt nghiệp + N ếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo). + N ếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành ( không phù hợp với kỳ báo cáo ). 1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Đ ánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác đ ịnh giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm ho àn thành và sản phẩm làm dở. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đ ánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác đ ịnh phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán m à còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau: * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đ ược tính cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn hai kho ản mục là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu trong kỳ. 17
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Chi phí về sản phẩm làm d ở cuối kỳ được tính theo công thức: Giá trị Giá trị sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu sản phẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng d ở dang = sản phẩm * cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ hoàn thành trong kỳ làm d ở cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. Phươngpháp này tuy giản đơn nhưng độ chính xác không cao, nên nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên vật liệu bỏ vào một lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên. * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền lương hay giờ công định mức. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Chi phí sản xuất + Chi p hí sản xuất Số lượng sản dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ p hẩm dở dang Chi phí sản xuất = * cuối kỳ qui đổi 18
- Chuyên đ ề tốt nghiệp dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm d ở dang cuối thành sản lượng cuối kỳ phẩm ho àn cuối kỳ qui đổi thành KLSP hoàn thành chỉnh trong kỳ hoàn thành tương đương tương đương - Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến như chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo công thức: Sản phẩm dở dang Số lượng Tỷ lệ chế biến ho àn thành cuối kỳ qui đổi thành = sản phẩm x chi phí quản lý doanh sản phẩm hoàn dở dang nghiệp tính cho sản phẩm thành tương đương cuối kỳ tiêu thụ Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ ho àn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp, mang nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm làm dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có thể coi mức độ ho àn thành chung là 50% - còn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo mức độ ho àn thành chung 50% ). * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định được định mức chi p hí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí để tính ra ở từng công đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu, từ đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang. G iá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Định mức chi phí cho dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ m ột đơn vị sản phẩm. 19
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Đ ể đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhưng có tính đến mức độ hoàn thành. Phương pháp này tính toán nhanh, nhưng kết quả có mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng như chi phí định mức được. N goài các phương pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch ( trong nông nghiệp ), theo khối lượng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ). 1.3.4. Các phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. K ế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh. K hái quát có hai phương pháp tính giá thành như sau: * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công việc. áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc ho ặc theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, nguyên liệu hoặc kỹ thuật, thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đ ơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng công trình, hạng mục công trình hoặc loại công việc.... * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui trình sản xuất. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
72 p | 3057 | 583
-
Luận văn:Nghiên cứu tác động và đề xuất một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố Hội An - Tỉnh Quảng Nam
26 p | 200 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
86 p | 64 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội
10 p | 103 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa và Ngôn ngữ Việt Nam: Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam
141 p | 48 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Quy trình cho vay tại ngân hàng TMCP Tiên Phong
12 p | 118 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương
79 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
132 p | 41 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Điều khiển tắc nghẽn mạng internet bằng deep reinforcement learning
53 p | 20 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tìm hiểu về mô hình và phần mềm đánh giá tác động của nhân phóng xạ tới môi trường
33 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của các hoạt động marketing tại điểm bán đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm Bia Hà Nội
133 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của các chính sách quản trị nguồn nhân lực tới sự gắn kết của nhân viên kinh doanh - Trường hợp các doanh nghiệp kinh doanh và dịch vụ bất động sản tại Đà Nẵng
109 p | 23 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp ngành khai khoáng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
103 p | 11 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tác động của tâm lý làng xã đối với quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn hiện nay
64 p | 45 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit - Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản
127 p | 23 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tác động của nền kinh tế thị trường đối với quan hệ giữa con người và tự nhiên
13 p | 99 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Tính chuẩn tác và tính khai triển của không gian tôpô tích
67 p | 49 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn