Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
lượt xem 55
download
Tham khảo luận văn - đề án 'một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại nhno&ptnt chi nhánh nam hà nội', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ................................ ...... 3 Chương 1: Hoạt động cho vay vốn lưu động của Ngân hàng thương mại ................................ ........ 5 1.1 Khái niệm NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM ................................ ................................ .. 5 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ ................................ . 6 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM ................................ ................................ ................................ ...... 8 1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ................................ ................................ .....11 Phân tích của ngân hàng:................................ ................................ ................................ ...........17 Phân tích của ngân hàng:................................ ................................ ................................ ...........20 1.4 Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn ................................ ................................ ....................23 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ................................ ................................ ................................ ................................ ......31 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Hà Nội ................................ ...........31 1.2 Mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban ................................ .......................32 1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội .............................. 33 2.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng. ................................ ................35 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006 ............................. 36 2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội................................ ................................ ................................ ................................ ...............53 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn ................................ ...........58 3.1 Tạo nguồn vốn ổn định................................ ................................ ................................ ................58 3.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn ................................ ................................ ..............59 3.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay ................................ ................................ ....................59 3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh ................................ ................................ ................................ .......................... 60 3.5. Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay ................................ ................................ ...........61 3.6 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng................................ ................................ .......................... 62 3.7 Phát triển hoạt động marketing ngân hàng................................ ................................ .................64 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ................................ ..........66 2
- LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh nghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà N ội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh nghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ”. 3
- Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 4
- Chương 1: Hoạt động cho vay vốn lưu động của Ngân hàng thương mại 1.1 Khái niệm NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức năng chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay, giúp chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng tiền đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói chung và NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn hóa, thành thạo trong nghề nghiệp nên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM như sau: NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khoán của chính ph ủ. NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian nào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy mô lớn nhất ở bất kì quốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM cũng cung cấp vốn lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới 5
- 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại a. Thay đổi tiền dự trữ Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn b. Tạo lợi nhuận từ việc cho vay NHTM là một loại hình doanh nghiệp mà lĩnh vực kinh doanh của nó là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá kinh doanh là tiền. Vì vậy hoạt động sinh lãi chủ yếu của nó là hoạt động cho vay (còn gọi là hoạt động tín dụng).Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có thể chia thành nhóm tín dụng cơ bản sau: + Chiết khấu thương phiếu Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn. + Cho vay 6
- Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu động, hoặc có nhu cầu vốn dài hạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc các khách hàng cá nhân muốn có tiền để mua sắm ôtô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể tìm đến NHTM để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn này, khách hàng của ngân hàng phải trả cho ngân hàng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các mức lãi suất mà ngân hàng tuỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn; khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng; ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo. + Cho thuê tài sản Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho thuê trong thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian dài, sau thời gian thuê khách hàng có thể mua lại tài sản thuê. +Bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ như cam kết. Có các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán,vv… 7
- 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng. 1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Phân theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay dài hạn. - Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài 8
- và ổn định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo các khoản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay này. +Phân loại theo mục đích vay - Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí cá nhân khác. Loại hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nhập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp đến trên 20 năm. Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an toàn tín dụng. - Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể phân chia tiếp thành 2 loại cho vay: _ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một khoản vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao 9
- động, trả lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các khoản vay này được ngân hàng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình thức rải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra. _ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một khoản tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng kỳ, còn gốc thì được trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay) - Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà máy mới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra loại hình cho vay này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong quá trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây bất lợi cho người cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính 10
- toán rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài chính khác. - Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng khoán thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ - Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv… - Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên + Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,vv… 1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn rất lớn nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho vào tài sản ngắn hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh. 11
- Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có: Các khoản nợ phải trả người bán - Các khoản ứng trước của người mua - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Các khoản phải trả khác - Vay ngắn hạn từ ngân hàng - Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại: + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán hàng, các khoản tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh toán các khoản phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín dụng sau này. 12
- + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Ví dụ như một công ty sản xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng giúp ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng. 1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn Ngoài các đặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau: + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay công nghiệp và thương mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công nhân viên, hoặc đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn bao gồm các công ty sản xuất hàng hoá hoặc các công ty xây dựng, xây lắp. Nguồn trả nợ là tiền bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với các công ty xây dưng, xây lắp. + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các công ty xây dựng xây lắp, vốn vay ngắn hạn của ngân hàng giúp công ty chi trả các chi phí 13
- xây dựng ban đầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh doanh ngắn hạn vì vậy có rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất thấp hơn. 1.3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn + Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả : Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và thời gian. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn + Cho vay trực tiếp từng lần Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân 14
- hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể Hình 1: Cho vay từng lần . Quy mô vay Thòi hạn vay : Quy mô và thời hạn cho vay - Xác định số lượng cho vay Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn vốn vốn ngắn hạn hữu tham gia tham gia khác Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi phí không vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của ngân hàng * Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, 15
- nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì mất thời gian cho việc làm các thủ tục vay. Doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn do vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay, vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi. Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính như sau (số liệu ngày 31/12/X) a. Bảng cân đối tài sản Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị 1. Tiền mặt và tiền gửi 100 1. Nợ 1800 2. Các khoản phải thu 200 1.1 Nợ ngắn hạn 1000 3. Hàng hoá trong kho 1000 1.1.1 Vay ngân hàng 700 4. Tài sản lưu động khác 100 1.2 Vay trung và dài hạn 800 5. Máy móc thiết bị 500 1.2.1 Vay ngân hàng 800 6. Nhà xưởng 600 2. Vốn chủ sở hữu 700 b.Báo cáo thu nhập - Doanh thu thuần: 6900 - Giá vốn hàng bán: 6000 - Chi phí khác: 650 - Thuế: 80 - Thu nhập sau thuế: 170 - ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%) Doanh nghiệp làm đơn xin vay ngân hàng 200 để tăng dự trữ hàng hoá. Ngân hàng tiến hành phân tích để đưa ra quyết định cho vay bao nhiêu 16
- Phân tích của ngân hàng: Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn lại được tài trợ bằng vốn của chu: 1100 – 800 = 300. Vậy vốn của chủ tham gia tài trợ TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Vốn của chủ 400 + Nợ khác 300 Các nguồn tài trợ hàng tồn kho = Vay ngân hàng 700 + Nợ khác 300 ( hoặc vay ngân hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - phải thu) 100 + vốn của chủ 200) Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5% Tỷ lệ nợ / vốn của chủ = 1800/700 = 2,57 Phân tích cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan: tỷ lệ sinh lời cao, không có hàng chậm luân chuyển, vay trả sòng phẳng, không có nợ quá hạn. Tuy nhiên nếu ngân hàng quyết định cho vay, tỷ lệ nợ / vốn của chủ sẽ tăng = 2000/700 = 2,86. Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: Dự đoán tăng giá, hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng…) hay hàng trong kho không hợp thị hiếu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới).. để quyết định có cho vay 200 hay không. + Cho vay theo hạn mức tín dụng Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay này, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. 17
- Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ dư nợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ Dư nợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ 18
- Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng với các doanh nghiệp như sau: Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế - Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển hợp lý kỳ trước cao nhất hàng không thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng Bước 2: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự hợp lý kỳ này kỳ trước do giá hàng hoá trữ do kế hoạch tăng (giảm) tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác cao nhất trong kỳ hợp lý kỳ này tham gia dự trữ tham gia dự trữ Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. 19
- Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính sau (số liệu 31/12/X) a. Bảng cân đối tài sản Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị 1. Tiền mặt và tiền gửi 100 1. Nợ 1800 2. Các khoản phải thu 200 1.1 Nợ ngắn hạn 1000 3. Hàng hoá trong kho 1000 1.1.1 Vay ngân hàng 700 4. Tài sản lưu động khác 100 1.2 Vay trung và dài hạn 800 5. Máy móc thiết bị 500 1.2.1 Vay ngân hàng 800 6. Nhà xưởng 600 2. Vốn chủ sở hữu 700 b. Báo cáo thu nhập - Doanh thu thuần: 6900 - Giá vốn hàng bán: 6000 - Chi phí khác: 650 - Thuế: 80 - Thu nhập sau thuế: 170 - ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%) Doanh nghiệp làm đơn xin cấp hạn mức tín dụng năm sau với kế hoạch mở rộng tiêu thụ thêm 20% (tính theo giá vốn). Biết rằng dự trữ hàng hoá bình quân năm nay là 980, doanh nghiệp không có hàng chậm luân chuyển, toàn bộ hàng hoá trong khi đều thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng. Hạn mức tín dụng ngắn hạn năm nay là 700. Ngân hàng tiến hành phân tích để ra quyết định cấp hạn mức tín dụng năm sau. Phân tích của ngân hàng: Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn lại được tài trợ bằng vốn của chủ: 1100 – 800 = 300 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
81 p | 564 | 199
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 318 | 119
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
135 p | 302 | 86
-
Báo cáo thực tập Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Cửu Long
52 p | 290 | 81
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương, chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất
69 p | 349 | 76
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dệt May Thành Công đến năm 2015 - Nguyễn Hồng Cẩm
112 p | 223 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phẩn thương mại và sản xuất TPC
143 p | 217 | 48
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 271 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà
26 p | 158 | 42
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
49 p | 180 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trung tâm dạy nghề Huyện Nông Cống,Tỉnh Thanh Hoá
130 p | 164 | 34
-
Chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp May 2 - Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
60 p | 141 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng du lịch biển Hải Phòng trong giai đoạn 2021-2025
92 p | 45 | 16
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 128 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam
91 p | 103 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao khả năng thu hút quảng cáo của Trung tâm truyền hình Việt Nam tại TP.HCM
168 p | 25 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần Thực hành phân tích hóa lý
64 p | 92 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn