MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH Ở LỚP 4
lượt xem 102
download
Trong chương trình toán ở tiểu học, việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng. Được thể hiện qua các khái niệm toán học, các quy tắc toán học đều được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH Ở LỚP 4
- PHÒNG GIÁO DỤC ho»ng hãa TRƯỜNG TIỂU HỌC Ho»ng phô - - - - - - - o0o - - - - - - - SÁNG KIẾN Năm học 2009-2010 MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH Ở LỚP 4 HỌ VÀ TÊN: phïng thÞ th¬m Giáo viên PT lớp 4 CHỨC VỤ: ĐƠN VỊ : Trường tiểu học Ho»ng phô Ho»ng phô, THÁNG 05 NĂM 2010 1
- PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình toán ở tiểu học, việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng. Được thể hiện qua các khái niệm toán học, các quy tắc toán học đều được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp h ọc sinh c ủng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán . Đồng thời qua việc giải toán cho học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hi ện nh ững m ặt m ạnh, m ặt yếu của từng em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập. Hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó. Đ ại đa s ố giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong sách giáo khoa, ít khi đ ề c ập đến các bài toán khác trong các tài liệu tham kh ảo. Chính vì th ế vi ệc rèn kĩ năng giải toán điển hình còn có phần hạn chế. Để dạy tốt các dạng toán này đi ều trước tiên mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, thực sự quan tâm đến học sinh từ đó phải đầu tư nghiên cứu đề ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy. Từ những điều này tôi thấy việc cần phải rèn kĩ năng giải toán đi ển hình cho học sinh là quan trọng. Song bản thân tôi không có tham v ọng l ớn mà chỉ cố gắng nghiên cứu tìm tòi nhằm đáp ứng được phần nào trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học. Vì lẽ đó năm học 2005-2006 này tôi đã chọn nội dung “ Rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4” để nghiên cứu và áp dụng vào công tác giảng dạy của mình. 2
- PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.Cơ sở khoa học. Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến ph ương pháp dạy và phương pháp học, hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu ch ỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành kỹ năng và kỹ xảo như thế nào thì quá trình dạy h ọc s ẽ không mang lại kết quả cao. Khi học sinh không nhận thức được tri th ức khoa h ọc thì s ẽ không hình thành được kỹ năng kỹ xảo. Từ đó không nhận thức đúng đắn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sảy ra những tình huống mà h ọc sinh s ẽ không x ử lý được, cho dù giáo viên có những phương pháp giảng dạy hay đến đâu đi chăng nữa, mà học sinh không có học tập khoa học thì không giải quy ết được nhi ệm vụ dạy học. 2.Cơ sở thực tiễn. Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trìu tượng, đa dạng và lôgic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ không nắm được kiến th ức cơ bản v ề Toán học và đối với các môn học khác nhận thức gặp rất nhiều khó khăn. Môn Toán là môn học quan trọng trong tất cả các môn học khác. nó là chìa khoá để mở ra các môn học khác. Đồng thời nó có khả năng phát triển t ư duy lôgic, phát triển trí tuệ cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Trong giờ Toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên cần phải giúp các em có phương pháp lĩnh hội tri thức Toán học. Học sinh có phương pháp học Toán phù hợp với từng dạng bài Toán thì việc học mới đạt kết qu ả cao. Từ đó khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn. II.THỰC TRẠNG : 1. Đối với giáo viên: 3
- Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức, đặc biệt là các bài toán điển hình. Nguyên nhân là do giáo viên ph ải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tòi những ph ương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp còn hạn chế. Do vậy, ch ưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của h ọc sinh. Bên c ạnh đó nh ận th ức về vị trí, tầm quan trọng của các bài toán điển hình trong môn Toán cũng chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn trải. 2. Đối với học sinh: Còn nhiều gia đình học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con cái. Do điều kiện kinh tế còn khó khăn và trình độ h ọc vấn ch ưa cao nên chưa chú ý đến việc học hành của con cái.Đặc biệt ch ưa nhận th ức đúng vai trò của môn Toán. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, ch ưa ch ịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những ph ương pháp h ọc đúng đ ể bi ến tri thức của thấy thành của mình. Cho lên sau khi h ọc xong bài, các em ch ưa nắm bắt được lượng kiến thức thầy giảng rất nhanh quên và kĩ năng tính toán chưa nhanh. Nhất là đối với kỹ năng giải toán điển hình Số liệu điều tra học lực đầu năm: Tổng số Khá giỏi yếu Trung bình Lớp SL % SL % SL % HS 4A 29 8 27,6 16 55,2 5 17,2 4B 29 9 31,0 16 55,2 4 13,8 III. KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH. 1. Xác định các bước giải toán điển hình: a) Bước 1: Cho học sinh giải các bài toán có tính chất chuẩn bị cơ sở việc giải loại toán sắp học. Các bài toán có tích chất chuẩn bị này nên có s ố li ệu không l ớn lắm để học sinh có thể tính miệng được dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các 4
- em tập trung suy nghĩ váo các mối quan hệ toán học và các từ mới ch ứa trong đầu bài toán. VD1: Để chuẩn bị cho việc học loại toán “Tìm số trung bình cộng” có thể cho học giải bài toán đơn sau: “Anh Hải điều khiển máy xay lúa. Trong 8 gi ờ anh xay được 72 tạ lúa. Hỏi trung bình mỗi giờ anh xay được mấy tạ thóc?”. VD2: Để chuẩn bị cho việc học loại toán “ Tìm hai số biết tổng và tỉ số của chúng”. Có thể cho học sinh giải bài toán sau: “ M ẹ có 30 cái k ẹo, chia thành 3 gói bằng nhau. Mẹ cho chị 1 gói, cho em 2 gói. Hỏi ch ị đ ược m ấy cái kẹo?” b) Bước 2: Cho học sinh phân tích và giải bài mẫu về loại toán điển hình đó. Nh ững bài toán được chọn làm mẫu này nên có số liệu không lớn quá và có dạng tiêu biểu nhất chứa dựng tất cả những đặc điểm chung của loại toán đi ển hình c ần học để học sinh có thể tập trung chú ý được vào khâu nhận dạng loại toán và rút ra được cách giải tổng quát. VD3: Dạy phần bài mới của tiết: “Bài toán tìm 2 số biết tổng và hiệu c ủa chúng”- lớp 4. * Giáo viên đọc đề toán “ Mẹ cho hai anh em t ất c ả 10 cái k ẹo, em đ ược nhiều hơn anh 2 cái. Hỏi số kẹo của anh và số kẹo của em?” * Tổ chức làm việc trên đồ dùng học tập. - Mỗi học sinh lấy 10 nắp bia ( tượng trưng cho 10 cái kẹo ) khoanh phần trên mặt bàn thành 2 vòng: vòng lớn chứa số kẹo của em, vòng nhỏ ch ứa s ố kẹo của anh. - Em được nhiều hơn anh 2 cái kẹo. Vậy ta lấy 2 cái kẹo cho em trước rồi chia đôi phần còn lại. Hãy lấy 2 cái kẹo cho em trước (học sinh đặt 2 nắp bia vào vòng lớn). + “Còn lại mấy cái kẹo?” (10 - 2 = 8 cái) + Bây giờ chia đều cho 2 anh em. Mỗi ph ần được m ấy cái? (8 : 2 = 4 cái). Học sinh bỏ vòng, mỗi vòng 4 nắp bia. - Vậy anh được mấy cái kẹo? (4 cái). 5
- - Còn em được mấy cái kẹo? (2 + 4 = 6 cái) *Giáo viên hướng dẫn nhận dạng trên sơ đồ tóm tắt. - Bài toán yêu cầu tìm 2 số: trong này có 1 số lớn (s ố k ẹo của em) và 1 s ố bé (số kẹo của anh). Ta biểu thị số lớn bằng một đoạn thẳng dài, s ố bé bằng một đoạn ngắn hơn. Số lớn: Số bé: - Bài toán cho biết gì? ( có tất cả 10 cái kẹo, em được nhi ều h ơn anh 2 cái). - Đúng vậy: Có tất 10 cái kẹo, nghĩa là t ổng c ủa 2 s ố là 10. Em đ ược nhiều hơn 2 cái nghĩa là hiệu của 2 số đó là 2 (giáo viên v ẽ ti ếp vào tóm t ắt đ ể có) 2 10 Giáo viên nêu: ta có bài toán tìm 2 số biết tổng của chúng là 10, hi ệu c ủa chúng là 2. *Hướng dẫn học sinh giải trên sơ đồ. Giáo viên lấy thước che “đoạn 2” đi rồi hỏi: Nếu bớt 2 ở số lớn thì 2 s ố như thế nào?(... bằng nhau). - Vậy 2 lần số bé là bao nhiêu? (10 - 2 = 8). - Tìm số bé bằng cách nào? (8 : 2 = 4). - Tìm số lớn bằng cách nào? (4 + 2 = 6). Giáo viên lần lượt ghi từng phần bài giải lên bảng làm mẫu cho học sinh. *Hướng dẫn rút ra quy tắc giải. Cách giải này gồm mấy bước: (3 bước). - Bước 1: Tìm 2 lần số bé bằng cách lấy tổng trừ hiệu. - Bước 2: Tìm số bé bằng cách chia đôi kết quả trên. - Bước 3: Tìm số lớn bằng cách lấy số bé + số hiệu.. Song song với việc hướng dẫn giáo viên có th ể ghi thêm vào l ời gi ải nh ư sau. 6
- Hai lần số bé là: 10 - 2 = 8 tổng hiệu Số bé là; 8 : 2=4 (Tổng - hiệu): 2 Số lớn là: 4 + 2=6 số bé hiệu Vậy tìm số bé ta làm như thế nào?(giáo viên ghi) Số bé = (tổng - hiệu) : 2 Muốn tìm tiếp số lớn ta làm thế nào?(giáo viên ghi) Số lớn = Số bé + hiệu Vài học sinh nhắc lại *Làm tương tự để hướng dẫn cách giải thứ 2. - Bước3: Học sinh giải 1 số bài toán tương tự với bài mẫu song thay đổi “văn cảnh” và số liệu để học sinh có khả năng nhận dạng loại toán và giải bài toán. - Bước 4: Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần. Chẳng hạn bài toán có thêm câu hỏi hay có câu hỏi khác với câu h ỏi bài mẫu để sau khi giải như bài mẫu học sinh phải làm thêm 1, 2 phép tính n ữa m ới ra đáp số. Thay đổi dữ liệu để học sinh phải giải trước những bước trung gian rồi mới áp dụng được cách giải như bài mẫu. - Bước 5: Cho giải xen kẽ 1, 2 bài toán thuộc loại khác đã h ọc nhưng có dạng na ná tương tự loại toán đang học (tương tự về nội dung, v ề cách nêu d ữ liệu hoặc về một bước giải nào đó...) để tránh cách suy nghĩ máy móc, dập khuôn. - Bước 6: Cho học sinh tự lập đề toán thuộc loại toán điển hình đang học. 7
- *Rèn kỹ năng cho học sinh sau khi đã biết cách giải. Cụ thể: các loại bài rèn KN dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó”. **Giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan h ệ gi ữa s ố đã cho và số phải tìm: Bài toán 1: Tuổi của chị và tuổi của em cộng lại được 32 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi, chị bao nhiêu tuổi? Tóm tắt: ? Tuổi em: 8 tuổi Tuổi chị: Bài giải: Hai lần tuổi em là 32 - 8 = 24 (tuổi). Tuổi em là: 24 : 2 = 12 (tuổi) Tuổi chị là: 12 + 8 = 20 (tuổi) ĐS: Chị 20 tuổi, em 12 tuổi. Bài toán 2: Một vườn trường HCN có chu vi 480m. Tính diện tích c ủa vườn. Biết rằng nếu viết thêm chữ số 2 vào trước số đo chiều rộng thì được s ố đo chiều dài. Tóm tắt: Chiều rộng: Chiều dài: Bài giải: Số đo chiều rộng phải là số có 2 chữ số và nếu có 1 ch ữ số thì chu vi của vườn sẽ nhỏ hơn 480m. Nếu có 3 chữ số thì chu vi lớn hơn 480m. Khi đó viết thêm số 2 vào trước số đo chiều rộng có 2 ch ỡ s ố thì ta đ ược chiều dài. Vậy chiều dài hơn chiều rộng là 200m Nửa chu vi là: 8
- 480 : 2 = 240 (m) Chiều rộng vườn trường là: (240 - 200): 2 = 20 (m) Chiều dài vườn trường là: 200 + 20 = 220 (m) Diện tích HCN là: 220 x 20 = 4400 (m2 ) ĐS: 4400 m2 *Một số điểm cần lưu ý: - Khắc sâu kiến thức đã học, ôn lại kiến thức cũ. Gọi học sinh nhắc lại công thức tính diện tích HCN. - Học sinh tính nửa chu vi HCN để tính tổng chiều dài và chiều rộng. - Khi viết thêm chữ số 2 vào 1 số có 2 chữ số thì có ý nghĩa gì? Biện pháp khắc phục: - Gọi học sinh nêu công thức tính chu vi, diện tích HCN. = > Nửa chu vi: P = (a + b) x 2 480 : 2 S hcn = a x b - Đưa bài toán về dạng cơ bản. + Biết nửa chu vi có nghĩa là biết gì? (tổng dài + rộng). + Viết thêm 2 vào chiều rộng được chiều dài nghĩa là gì? (chi ều dài h ơn chiều rộng 200 đơn vị). + Đây là bài toán ở dạng nào? (tìm 2 số khi biết tổng và hiệu). 2. Giải bài toán có nhiều cách giải. * Ví dụ: Bài toán: Tìm 2 số chẵn liên tiếp có tổng bằng số chẵn l ớn nh ất có 2 ch ữ số. Giải Hai lần số bé là Cách 1: 98 - 2 = 96 Số bé là 9
- 96 : 2 = 48 Số lớn là 48 + 2 = 50 Hai lần số lớn là Cách 2: 98 + 2 = 100 Số lớn là 100 : 2 = 50 Số bé là 50 - 2 = 48 Trung bình cộng của 2 số là Cách 3: 98 : 2 = 49 Số chẵn lớn là 49 + 1 = 50 Số chẵn bé là 49 - 1 = 48 ĐS: 48 và 50 3.Tiếp xúc với các bài toán thừa dữ kiện, thiếu d ữ kiện ho ặc điều kiện của bài toán. VD1: Tuổi của 2 bố con là 50 tuổi. Hỏi tuổi bố và tuổi con. Bài toán này có giải được không?(không) Vì sao?(vì chỉ biết tổng số tuổi) Muốn giải được bài toán này thì ta cần thêm y ếu tố gì?(hi ệu gi ữa tu ổi b ố và tuổi con). VD cha hơn con là 25 tuổi (26, 27...< 50). Hoặc tuổi của 2 bố con là 50, biết bố sinh con năm bố 29 tuổi. Hỏi tuổi của bố và con. VD2: Cả 2 lớp 4A, 4B trồng được 485 cây. lớp 4A trồng được ít h ơn l ớp 4B là 45 cây. Lớp 4C trồng được nhiều hơn 4D là 2 cây. Hỏi lớp 4A, 4B trồng được bao nhiêu cây? Để ý ta thấy đầu bài hỏi gì về lớp 4C, 4D không?(không). Vậy ta có c ần tìm 2 lớp đó không?(không). Vậy đó là dữ kiện thừa. 10
- 4. Giải bài toán trong đó phải xét đến khả năng xảy ra c ủa bài toán để chọn 1 khả năng thỏa mãn bài toán. Ví dụ: Bài toán: Cho ab + ba = 132 a-b=4 Tìm ab ? Giải Điều kiện: a, b ≠ 0, a ≥ 5 Nếu a = 5 ; b = 1 = > 51 + 15 = 66 (loại) = > 62 + 26 = 88 (lọai) b=6; b=2 = > 73 + 37 = 110 (loại) a=7; b=3 = > 84 + 48 = 132 (được) a=8; b=4 = > 95 + 59 = 154 (loại) a=9; b=5 Lưu ý: Học sinh chưa tìm ra điều kiện của bài toán. Khắc sâu cho học sinh Biện pháp khắc phục Để tìm ra điều kiện ta thử chọn 1 số trường hợp a = 0 thì 0b + b0; a - b = 4 (sai) a = 4 thì b ≠ 0 ta có a - b = 4 (sai) 5. Lập và biến đổi bài toán a) Đăt câu hỏi cho bài toán mới chỉ biết số liệu hoặc điều kiện của bài toán. Ví dụ: Bài toán: Hai đội làm đường cùng đắp chung 1 quãng đường dài 800m. Đội thứ nhất đắp được ít hơn đội thứ 2 là 136m. Hỏi cả 2 đội đắp được bao nhiêu m đường? Hỏi mỗi đội đào được bao nhiêu m? b) Đặt điều kiện cho bài toán. Bài toán: Tổng của 1 số có 2 chữ số và viết số theo thứ tự ngược lại bằng . * 7* . Tìm số đó biết hiệu giữa hàng chục và hàng đơn vị là 2. Hướng dẫn học sinh tìm ra điều kiện. 11
- Gọi 2 số phải tìm là ab viết ngược lại ba theo bài ra ta có: ab + ba = *7* a - b = 2 nếu a = 0 = > b = 0 ta có 00 + 00 = *7* a - b = 2 (sai) Do đó điều kiện của bài là: a ≠ 0; b ≠ 0; a ≥ 1. Giải Hằng trăm của tổng phải bằng 1, hàng đơn vị và hàng chục đều có a + b mà tổng có chữ số nên a + b = 17 - 1 = 16 . Mà theo đầu bài: a - b = 2, do đó ta có. a = (16 + 2) : 2 = 9 b = 16 - 9 = 7 ĐS: 97 c) Chọn số hoặc số đo đại lượng còn thiếu của bài toán. Bài toán: Một cửa hàng bán được 215m vải hoa và trắng. Sau đó c ửa hàng bán thêm 37m vải hoa và trắng. Như vậy cửa hàng đã bán vải hoa nhiều h ơn vải trắng. Hỏi cửa hàng bán đã bán được bao nhiêu m vải hoa, bao nhiêu m vải trắng. Tổng số m vải hoa và vải trắng của cửa hàng đã bán được bao nhiêu? 215 + 37 = 252 (m) Bài toán còn thiếu gì? (hiệu số) d) Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải. e) Lập đề toán ngược với đề toán đã giải. g) Lập bài toán theo cách giải sẵn. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG. Lớp Tổng số Khá giỏi Yếu kém Trung bình học sinh Số HS Số HS Số HS % % % 4A 29 13 44,8 14 48,3 2 6,9 12
- 4B ( đối 29 9 31,1 16 55,2 4 13,8 chứng) Trên đây là bảng kết quả được tính dựa trên kết quả của bài kiểm tra viết của học sinh. Sau khi dạy xong các dạng toán cơ bản giáo viên cho h ọc sinh làm bài kiểm tra với một thời gian phù hợp và được tính toán trước. Tôi thấy: Với việc dạy theo đề tài nghiên cứu thấy rằng kết quả đạt cao hơn cách dạy thông thường. Do việc chú ý khắc sâu trọng tâm của bài dạy rồi mỗi loại bài rồi đưa ra các tình huống khác nhau để h ọc sinh làm quen s ử d ụng và thành thạo rèn cho mình có được kỹ năng giải toán cho từng loại. 13
- PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN I. Ý NGHĨA. Có thể nói quá trình dạy học là quá trình quan trọng bậc nh ất, nó là quá trình sư phạm tổng thể. Nó được thực hiện ở các bậc học khác nhau nhưng dù ở bậc học nào thì quá trình đó vẫn mang quy lu ật th ống nh ất gi ữa ho ạt đ ộng d ạy và học. Luân phản ánh mối quan hệ tất yếu, chủ yếu và bền v ững gi ữa 2 nhân tố đặc trưng của quá trình dạy học. Trong công tác giảng dạy, vai trò của người thầy rất quan trọng. Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ chính xác, có h ệ thống kiến thức. Ngoài ra, còn thường xuyên rèn luyện cho các em nh ững k ỹ năng cần thiết giúp các em có phương pháp vận dụng kiến th ức đã học vào vi ệc giải các bài tập liên hệ với thực tiễn. II. KẾT LUẬN CHUNG. Trong hoạt động dạy học, người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tác động sư phạm lên hoạt động nhận thức của học sinh. Để th ực hiện tốt ho ạt đ ộng dạy của mình người giáo viên cần sử dụng tốt các ph ương pháp d ạy h ọc nh ằm truyền thụ trí thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Đ ối v ới ho ạt đ ộng của học sinh, chúng ta thấy học sinh không chỉ là đối tượng tác động sư ph ạm của người giáo viên mà còn là chủ thể của hoạt động nh ận th ức. Người h ọc sinh chủ động tiếp thu tri thức, rèn kỹ năng kỹ xảo mà giáo viên truy ền th ụ cho. Chính vì vậy, trong học tập không ai có th ể thay th ế ng ười khác ch ỉ khi ch ủ th ể chủ động nhận thức thì hoạt động của giáo viên m ới có hi ệu qu ả và ho ạt đ ộng học tập mới có ý nghĩa. III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. 1. Đối với giáo viên. Điều cần thiết và không thể coi nhẹ là giáo viên phải dạy tốt lý thuyểt, từ đó mới phât triển được các tư duy suyb luận cho học sinh. Để rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy h ọc gi ải toán lên k ết h ợp và lựa chọn các phương pháp dạy tốt. khi dạy học sinh lớp 4 giải toán, điển hình 14
- với mỗi loại toán giáo viên không chỉ giúp học sinh gi ải đúng bài t ập trong sách giáo khoa mà cần rèn khả năng giải loại toán đó, đặt ra các tình huống đ ể các em suy nghĩ, tìm tòi cách giải khác nhau. 2. Đối với học sinh. Học sinh phải tự giác tích cực tiếp thu kiến thức nh ằm trang b ị cho mình những kỹ năng thực hành giải toán thành thạo. Học sinh phải nắm vững phương pháp chung để giải các bài toán điển hình. Từ đó, đào sâu suy nghĩ tìm tòi cách giải khác nhau. Xin chân thành cảm ơn ! Hoà Sơn, ngày 20 tháng 05 năm 2006 Người viết Nguyễn Thị Xuân 15
- Xếp loại của Hội đồng khoa hoc các cấp ̣ ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại lượng trong chương trình Toán lớp 5
16 p | 779 | 177
-
SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc - hiểu qua phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Mỹ Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
14 p | 1217 | 165
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng tự phục vụ bản thân cho trẻ lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi B trường mầm non Tân An
8 p | 2139 | 55
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy bài thực hành trong chương trình Sinh 8
8 p | 590 | 51
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng sống cho học sinh
28 p | 115 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng tạo lập văn bản cho học sinh trung học phổ thông
24 p | 128 | 17
-
SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho HS lớp Ba
18 p | 121 | 12
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp Một dân tộc thiếu số ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu
30 p | 115 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS một cách có hiệu quả
35 p | 52 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 3-4 tuổi B trường Mầm non Thị trấn Bến Sung, huyện Như Thanh
24 p | 16 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm kết nối phụ huynh rèn kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong thời gian nghỉ học tại nhà
12 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 4
0 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS có hiệu quả
33 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn
23 p | 21 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm thông qua phiếu học tập nhằm rèn học sinh kỹ năng tự học, tự ôn thi môn Ngữ văn THPT (ngoài giờ học)
42 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn