Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Lí do chọn đề tài<br />
Trong môi trường kinh tế toàn cầu hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, chất<br />
lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng thông<br />
tin liên lạc, các dịch vụ viễn thông, giải trí trở càng trở nên phổ biến. Những năm gần<br />
đây, Việt Nam được xếp vào nhóm nước có tốc độ phát triển số lượng thuê bao di<br />
động khá cao trên thế giới, luôn duy trì mức tăng trưởng 60%-70%/năm và chỉ đứng<br />
sau Trung Quốc về mức độ tăng trưởng thị trường viễn thông trên thế giới (theo<br />
Vietbao.vn). Điều này chứng tỏ đây là một thị trường tiềm năng lớn thu hút các nhà<br />
đầu tư. Chính vì vậy, ngay sau khi mở cửa nền kinh tế hội nhập thế giới, thị trường<br />
viễn thông trong nước ngày càng sôi động. Ngoài sự có mặt của ba đại gia: Viettel,<br />
Mobifone và Vinaphone còn xuất hiện các nhà mạng Beeline, Vietnammobile,<br />
Sfone…Với đặc thù là ngành hoạt động thuộc lĩnh vực công nghệ nên các nhà mạng<br />
luôn đối đầu với thách thức trước những công nghệ mới, điều này bắt buộc mỗi doanh<br />
nghiệp phải nhanh chóng cập nhật những công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng<br />
và có được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Và 3G chính là xu hướng phát triển tất<br />
yếu của công nghệ thông tin di động hiện đang được nhiều nhà khai thác di động lớn<br />
trên thế giới tập trung phát triển.<br />
Tại Việt Nam các dịch vụ 3G đã được khai trương rầm rộ và truyền thông rộng<br />
rãi như là lời giải cho thị trường viễn thông di động đang quá bão hòa. Tháng 7/2011,<br />
Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, sau 18 tháng triển khai dịch vụ 3G, toàn quốc<br />
đạt 8 triệu thuê bao cùng doanh thu 173 triệu USD. Hiện tại, ba mạng nắm giữ thuê<br />
bao 3G chủ chốt vẫn là Vinaphone, Mobifone và Viettel.<br />
VMS Mobifone là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn thứ hai<br />
ở Việt Nam. Theo số liệu từ công ty, đến tháng 9 năm 2011, Mobifone chiếm 33,32%<br />
thị phần di động cả nước. Tuy Mobifone không phải là người tiên phong trong công<br />
cuộc chạy đua 3G nhưng rút kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đi trước, Mobifone<br />
đang có số lượng thuê bao sử dụng 3G ở vị trí á quân trong tổng số 5 nhà mạng, với<br />
gần 7 triệu thuê bao và có xu hướng tăng trưởng tốt. Với khẩu hiệu “3G cho mọi<br />
<br />
SVTH: Cao Thị Tố Nga - Lớp: K42QTKDTM<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy<br />
<br />
người” mà MobiFone đã cam kết, chiến dịch phổ cập 3G đang được triển khai một<br />
cách đồng loạt và chuyên nghiệp. Hiện nay, khách hàng đã bắt đầu làm quen và đã có<br />
một số lượng tương đối khách hàng đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, theo Marc Einstein<br />
(Giám đốc nghiên cứu ngành ICT tại Frost & Sullivan châu Á - Thái Bình Dương), so<br />
với các nước khác trong khu vực, Việt Nam thuộc nhóm có tỉ lệ sử dụng 3G thấp, chỉ<br />
nhỉnh hơn so với Campuchia và kém khá xa so với nhiều thị trường khác trong khu vực.<br />
Phần lớn khách hàng còn dè dặt, thăm dò công nghệ mới này và sử dụng còn hạn chế.<br />
Vì thế để thành công, các nhà mạng phải hiểu động cơ của khách hàng khi tiếp cận và sử<br />
dụng dịch vụ 3G, nắm bắt được các nhân tố nào tác động đến ý định của khách hàng sử<br />
dụng dịch vụ 3G để có những biện pháp thúc đẩy khách hàng sử dụng. Là sản phẩm của<br />
công nghệ mới nên việc nghiên cứu, đánh giá hành vi khách hàng về dịch vụ 3G vẫn<br />
chưa được thực hiện nghiên cứu tại Mobifone chi nhánh thành phố Huế. Xuất phát từ<br />
thực tế đó, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử<br />
dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng tại thành phố Huế”.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu nghiên cứu:<br />
− Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của<br />
khách hàng tại thành phố Huế.<br />
− Xác định chiều hướng, mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng<br />
dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng tại thành phố Huế.<br />
− Tìm hiểu ý kiến đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố liên quan đến ý<br />
định sử dụng dịch vụ 3G của Mobifone.<br />
− Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng dịch vụ 3G của<br />
Mobifone.<br />
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:<br />
−Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách<br />
hàng tại thành phố Huế?<br />
−Các nhân tố ảnh hưởng với mức độ, chiều hướng khác nhau như thế nào đến ý<br />
định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng thành phố Huế?<br />
<br />
SVTH: Cao Thị Tố Nga - Lớp: K42QTKDTM<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy<br />
<br />
−Khách hàng có ý kiến đánh giá như thế nào đối với các nhân tố liên quan đến ý<br />
định sử dụng dịch vụ 3G.<br />
Giả thiết nghiên cứu:<br />
H1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 3G (nhận thức hữu ích,<br />
nhận thức dễ sử dụng, cảm nhận mức giá, cảm nhận chất lượng, ảnh hưởng xã hội và<br />
thái độ) có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng tại<br />
thành phố Huế.<br />
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br />
− Đối tượng nghiên cứu: ý định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng<br />
tại thành phố Huế.<br />
− Phạm vi nghiên cứu:<br />
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các khách hàng<br />
hiện tại đã và chưa sử dụng dịch vụ 3G của Mobifone trên địa bàn thành phố Huế.<br />
+ Phạm vi về thời gian: Các thông tin thứ cấp được thu thập tại doanh nghiệp<br />
Mobifone (84 Nguyễn Huệ- thành phố Huế) trong giai đoạn 3 năm từ năm 2010 –<br />
tháng 3 năm 2012. Các thông tin sơ cấp liên quan đến việc điều tra phỏng vấn trực tiếp<br />
khách hàng của Mobifone được thu thập và xử lý trong khoảng thời gian từ tháng 2<br />
đến tháng 5 năm 2012.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:<br />
1.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp:<br />
Các loại thông tin thu thập :<br />
−Các lý thuyết liên quan: Đề tài sử dụng phần tham khảo lý thuyết về hành vi<br />
người tiêu dùng, một số mô hình liên quan đến hành vi khách hàng như mô hình chấp<br />
nhận công nghệ mới TAM, thuyết hành vi dự định TPB, thuyết hành động hợp lý TRA<br />
được thu thập từ các tài liệu điện tử liên quan đến ý định hành vi khách hàng ở trên thế<br />
giới và tại Việt Nam.<br />
− Các thông tin và số liệu liên quan đến công ty và tình hình nhân sự, hoạt động<br />
kinh doanh của công ty được thu thập từ phòng hành chính của chi nhánh Mobifone<br />
Thừa Thiên Huế và trang điện tử của Mobifone.<br />
SVTH: Cao Thị Tố Nga - Lớp: K42QTKDTM<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy<br />
<br />
1.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp<br />
Các dữ liệu cần thu thập thông qua điều tra trực tiếp khách hàng:<br />
-<br />
<br />
Thông tin về khách hàng được điều tra : Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,<br />
<br />
trình độ học vấn, thu nhập trung bình hàng tháng.<br />
-<br />
<br />
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng dịch vụ<br />
<br />
3G của khách hàng tại Mobifone Chi nhánh thành phố Huế.<br />
4.2 Phương pháp điều tra :<br />
4.2.1 Nghiên cứu định tính<br />
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng<br />
để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Phương pháp này tiến hành bằng cách phỏng<br />
vấn sâu (n=5) theo một nội dung được chuẩn bị trước.<br />
Các thông tin cần thu thập: Xác định xem những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý<br />
định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách hàng thành phố Huế? Những yếu tố đó<br />
có tác động như thế nào đối với quyết định sử dụng dịch vụ 3G Mobifone của khách<br />
hàng thành phố Huế.<br />
Đối tượng phỏng vấn: 5 khách hàng bất kỳ đến giao dịch tại hai cửa hàng của<br />
Mobifone chi nhánh Huế.<br />
Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu<br />
chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa vào<br />
nghiên cứu chính thức.<br />
4.2.2 Nghiên cứu định lượng<br />
Thiết kế bảng câu hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh,<br />
thang đo dạng Likert như sau: Tất cả các biến quan sát trong yếu tố ảnh hưởng đến ý<br />
định sử dụng dịch vụ 3G đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1<br />
nghĩa là “rất không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “rất đồng ý” với phát<br />
biểu. Thang đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến việc sử dụng dịch<br />
vụ 3G của khách hàng, các chọn lựa sử dụng dịch vụ 3G đã sử dụng, lý do khách hàng<br />
chưa sử dụng và các hình thức tiếp thị khách hàng yêu thích.<br />
<br />
SVTH: Cao Thị Tố Nga - Lớp: K42QTKDTM<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy<br />
<br />
Phỏng vấn khách hàng: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân<br />
bằng bảng hỏi. Lý do lựa chọn phương pháp này là để tiết kiệm thời gian và chi phí, tỷ<br />
lệ trả lời cao.<br />
Phỏng vấn khách hàng được thực hiện ngay tại hai cửa hàng Mobifone Huế 1 và<br />
Huế 2. Hằng ngày, sau khi khách hàng đến giao dịch, tư vấn tại quầy dịch vụ, phỏng<br />
vấn viên sẽ gặp trực tiếp khách hàng và xin phỏng vấn các thông tin cần thiết.<br />
Xác định kích thước mẫu: Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho<br />
tổng thể nghiên cứu, công thức của Cochran (1977) đối với tổng thể vô hạn được sử<br />
dụng như sau:<br />
n<br />
<br />
z 2 p (1 q )<br />
e2<br />
<br />
Do tính chất p q 1, vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p q 0,5 nên p.q 0, 25 . Ta<br />
tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 8%. Lúc đó mẫu ta cần<br />
chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:<br />
N=<br />
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích<br />
nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như<br />
vậy, với số lượng 21 biến quan sát trong thiết kế điểu tra thì cần phải đảm bảo có ít<br />
nhất 105 quan sát trong mẫu điều tra.<br />
Vì nghiên cứu còn có sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, nên theo Nguyễn<br />
Đình Thọ tính cỡ mẫu đảm bảo tuân theo công thức n>=5p+8. Với p là số biến độc lập<br />
đưa vào hồi quy. Vậy với 18 biến tự do đưa vào trong mô hình hồi quy, thì số mẫu<br />
đảm bảo dùng cho phân tích hồi quy chính xác phải lớn hơn 98 quan sát.<br />
Kết hợp cả ba phương pháp tính mẫu trên, số mẫu được chọn với kích thước lớn<br />
nhất là 150 quan sát.<br />
Tuy nhiên, để đảm bảo điều tra chính xác và hạn chế một số rủi ro trong quá<br />
trình điều tra, 10% khách hàng được chọn thêm, vậy số khách hàng cần điều tra là 165.<br />
Chọn mẫu theo kỹ thuật hệ thống trên trên thực địa: Theo thông tin thu thập<br />
được từ phòng hành chính và quan sát trong một tuần tại 2 trụ sở giao dịch thì số<br />
lượng đến giao dịch tại 84 Nguyễn Huệ và tại 184 Đinh Tiên Hoàng có trung bình 150<br />
SVTH: Cao Thị Tố Nga - Lớp: K42QTKDTM<br />
<br />
5<br />
<br />