Nhà nước và chính sách cổ phần các doanh nghiệp
lượt xem 7
download
Tham khảo luận văn - đề án 'nhà nước và chính sách cổ phần các doanh nghiệp', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhà nước và chính sách cổ phần các doanh nghiệp
- Lời mở đầu Từ sau Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang từng bư ớc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước.Trong một môi trường mới,điều kiện cơ ch ế quản lý thay đổi,khi hiệu quả sản xu ất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh n ghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém và lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.Kinh nghiệm từ nhiều n ước trên thế giới cho thấy,Cổ phần hóa có vai trò rất quan trọng trongviệc đổi mới các doanh nghiệp Nh à nước,nhất là nh ững nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam.Cổ phần hóa có tác động mạnh mẽ và rấthiệu quả đến việc khai thác,sử dụng và phát huy các ngu ồn lực về vốn, tài sản và con người để phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy Cổ phần hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đổi mới và phát triển DNNN nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. Tìm hiểu CPH DDNN ở nước ta,để thấy đư ợc những th ành công và khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện ,em đ ã chọn "Đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam" làm đ ề tài cho bài tiểu luận kinh tế chính trị. Kết cấu b ài viết gồm: I.Lời mở đầu II.Nội dung Ph ần I : Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1 .Khái niệm,mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nh à n ước
- Ph ần II : Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua 1 .Một số kết quả đạt được 2 .Những vấn đề nảy sinh 3 .Nguyên nhân Ph ần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình CPH DNNN I.Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1 .Khái niệm, mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hóa doanh nghiệp Nh à nước(CPH DNNN) là Nhà n ước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của m ình trong doanh nghiệp cho các đối tượng,tổ chức hay tư nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ công quản lý và công nhân của doanh n ghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua th ị trường chứng khoán. CPH là chủ trương đã đư ợc thực tế chứng minh là rất đúng đắn ,có tác dụng rõ rệt n âng cao hiệu quả DNNN.Chủ trương này đã được quan tâm hoàn thiện,luật hóa và gần đây tập trung chỉ đạo đạt kết quả khá hơn.Song việc thực hiện vẫn còn chậm và còn khó khăn,vướng mắc cả trong quá trình tiến h ành lẫn sau CPH.Đây là vấn đề nhạy cảm,đụng chạm đến lợi ích của nhiều đối tượng,nhất là những người lãnh đạo và qu ản lý doanh nghiệp;do đó việc thực hiện phụ thuộc rất lớn vào ý thức,đồng tình hay không của những người này.Quy trình CPH có nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh nghiệp,xử lý những vấn đề tồn đọng,cần phải chỉ đạo tính toán chặt chẽ,nếu không sẽ sơ hở,thất thoát tái sản nhà nước.Để có thể tìm ra phương thức bổ khuyết cho giải pháp hiện hành,cần phải nắm vững mục tiêu,yêu cầu và nội dung thực chất của CPH.
- Theo Nghị quyết TW 3 (khóa IX) của Đảng và nghị định 187/2004/NĐ-CP n gày 16.11.2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước th ành công ty cổ phần,ngoài việc huy động thêm vốn của xã hội để tăng cường năng lực tài chính,thì mục tiêu của CPH là nh ằm sử dụng có hiệu quả vốn,tài sản của Nhà nước,nâng cao h iệu quả,sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước và nền kinh tế nói chung,thông qua việc thay đổi cơ cấu sở hữu,tạo ra động lực mới và chuyển DNNN sang phương thức quản lý mới năng động,chặt chẽ hơn. Nhìn bề ngoài , CPH là quá trình : xác định lại mục tiêu,phương hướng kinh doanh,nhu cầu vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản của doanh n ghiệp,quyết định mức vốn Nhà nước cần nắm giữ và rao bán rộng rãi phần còn lại.Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu,huy động thêm vốn,xác lập cụ thể những n gười tham gia làm chủ,được chia lợi nhuận và chuyển DNNN th ành công ty cổ phần,thuộc sở hữu của tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt động theo Luật doanh n ghiệp. Song để hiểu rõ thực chất của CPH,cần thấy rằng trong công ty cổ phần,trên cơ sở vốn điều lệ được chia ra th ành nhiều phần,thì quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng được phân ra thành những đơn vị và có cơ cấu xác định tương ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó,sỡ dĩ CPH có thể nâng cao hiệu quả của các DNNN là do qua CPH,cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp được thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo ; từ đó tạo ra một cơ cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ hơn;đồng thời,chuyển doanh nghiệp sang vận h ành theo cơ chế quản lý mới,tự chủ,năng động hơn,nh ưng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ
- h ơn.Cho nên,thực chất CPH nói chung chính là giải ph áp tài chính và tổ chức,dựa trên chế độ cổ phần,nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi và trách nhiệm gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Còn CPH theo phương thức hiện hành là giải pháp nhằm làm thay đổi cơ cấu sở hữu,dẫn tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm từ chỗ chỉ có nh à n ước nắm quyền và chịu trách nhiệm chuyển sang chia sẻ kết quả kinh doanh,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận và rủi ro cho những ngư ời tham gia góp vốn,qua đó tạo ra động lực,trách nhiệm và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. II.Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam trong thời gian qua 1 .một số kết quả đạt được Đổi mới,sắp xếp và phát triển DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.Chủ trương này đã được triển khai thực hiện trong gần 20 năm qua.Mặc dù có nhiều thăng trầm nhưng đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận.CPH DNNN được xem là một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để cơ cấu lại DNNN.Thực hiện chủ trương này,ngay từ tháng 5 năm 1990,Chủ tịch Hội đồng Bộ trư ởng (nay là thủ tướng chính phủ) ra quyết định số 143-HĐBT cho phép thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Hai năm sau,ngày 8/6/1992,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lại ban hành ch ỉ thị số 202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Từ ngày đó đến nay đã 15 năm.Qua 15 năm thực hiện,đến hết n ăm 2005,chúng ta đ ã thành lập được 2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH DNNN và bộ phận DNNN.Kết quả thực hiện qua từng năm như sau: Năm 1990 -1992:không có DNNN nào được CPH. Năm 1993 : 02 đơn vị
- Năm 1994 : 01 đơn vị Năm 1995 : 3 đơn vị Năm 1996 : 5 đơn vị Năm 1997 : 7 đơn vị Năm 1998 : 100 đ ơn vị Năm 1999 : 250 đ ơn vị Năm 2000 : 212 đ ơn vị Năm 2001 : 204 đ ơn vị Năm 2002 : 164 đ ơn vị Năm 2003 : 532 đ ơn vị Năm 2004 : 753 đ ơn vị Năm 2005 : 754 đơn vị Tổng cộng : 2987 đ ơn vị Qua những con số trên đây th ấy rõ tiến trình CPH đã trải qua những bước thăng trầm,nhưng nói chung là theo xu hướng mỗi ngày càng được đẩy mạnh.Từ chỗ thực h iện ch ậm chạp trong những năm đầu (mỗi năm vài ba doanh nghiệp đến vài trăm) và cho đến 3 năm gần đây tiến trình CPH được đẩy mạnh hơn,do đó số lượng doanh n ghiệp được CPH tương đối nhiều. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,hình th ức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn Nh à nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu ( chiếm 43,4%),tiếp đó là bán một phần vốn Nh à nước h iện có tại doanh nghiệp (26%),còn lại là bán toàn bộ vốn Nh à nước tại doanh n ghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn nhà nư ớc và phát hành thêm cổ
- phiếu(15,1%).Trong số các doanh nghiệp đã CPH,ngành công nghiệp – giao thông vận tải và xây d ựng chiếm tỷ trọng 65,5% , thương mại - dịch vụ chiếm 28,7% và n gành nông-lâm -ngư nghiệp chiếm 5,8%.Nếu phân chia theo đ ịa phương thì tỉnh,th ành phố trực thuộc trung ương chiếm 65,7%,bộ-ngành trung ương chiếm 25,8%,tổng công ty 91 chiếm 8,5%. Việc sắp xếp lại và CPH các DNNN đ ã hoàn thành trên 61 trong tổng số 64 tỉnh thành . Trong các doanh nghiệp đ ã CPH,30% số các doanh nghiệp được ho àn toàn độc lập tự chủ trong kinh doanh m à không còn sự chi phối trực tiếp nào của Nhà Nước (Nh à Nước không nắm giữ một cổ phần nào,toàn bộ thuộc về tập thể người lao động). Hầu hết các doanh nghiệp thuộc lại nhỏ,yếu,hiệu quả kinh doanh thấp,sức cạnh tranh kém đã đư ợc đưa bớt ra khỏi hệ thống các DNNN,như vậy có thêm điều kiện đ ể củng cố các DNNN khác. Qua CPH,nhiều yếu kém cố hữu đã được giải quyết:nợ xấu,tồn kho vật tư h àng hóa kém ph ẩm chất,các trang thiết bị và tài sản cũ nát…Với các doanh nghiệp đ ã CPH,bộ máy và phương pháp quản lý đã thích nghi,năng đ ộng và sát với thị trường h ơn,phần nào làm tăng trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp,động lực lao động mới đang dần được tạo ra.Các biện pháp tiến h ành cổ phần hóa ngày càng đ ược ho àn thiện h ơn.Cơ ch ế định giá doanh nghiệp mới qua các tổ chức tư vấn độc lập(thay vì qua hội đồng định giá như trước đây) được áp dụng.Nhiều doanh n ghiệp đã thực hiện đấu thầu giá cổ phiếu trên th ị trường chứng khoán. Năm 2005 đ ã xuất hiện một điểm sáng mới cần đ ược nhấn mạnh là trong số doanh n ghiệp CPH đ ã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khá,quy mô vốn lớn,hấp dẫn các nh à
- đ ầu tư.Có thể kể đến các công ty như : Công ty khoan và dịch vụ dầu khí,các nh à m áy thủy điện Sông Hinh (Vĩnh Sơn),Thác Bà,Ph ả Lại.Điện lực Khánh Hòa,Công ty giấy Tân Mai.Công ty vận tải xăng dầu đường thủy I,Vinamilk,Công ty Kinh Đô.Giá trị của Vinamilk lên tới 2500 tỷ đồng,trong đó vốn Nh à nư ớc là 1500 t ỷ đồng.Nhà máy th ủy điện Sông Hinh có giá trị 2114 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước là 1253 tỷ đồng.Một điểm khác biệt nữa ,đó là việc xác định giá trị cổ phần được thực hiện thông qua đấu giá công khai trên th ị trường.Ngay trong ngày đ ầu tiên bán đ ấu giá Vinamilk,bán hết hơn 1,66 triệu cổ phiếu với giá trung b ình cao gấp 4,89 lần mệnh giá.Tính minh bạch và công khai đấu giá cổ phiếu của công ty Sữa Việt Nam đ ã thu hút các nhà đầu tư chiến lược,trong đó có các nh à đầu tư nước n goài.Trong số 7 nhà đầu tư,tổ chức mua đư ợc cổ phần Vinamilk có 5 quỹ đầu tư nước ngoài và 2 nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.Đáng chú ý là các nhà đầu tư mới chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 78,4%/tổng số cổ phần bán ra,các quỹ đầu tư nư ớc ngo ài hoạt động ở Việt Nam chỉ chiếm 21,6%,và số vốn thu hút được từ các tổ chức mới lên tới trên 450 tỷ đồng.Sau 3 năm chuẩn bị Vinamilk đã hoàn toàn chuyển đổi từ một DNNN lớn th ành công ty cổ phần đại chúng. Sau 15 năm CPH DNNN,có thể nhận thấy các chuyển biến sau Th ứ nhất,sự chuyển hướng từ CPH các DNNN trong một số lĩnh vực sang CPH DNNN ở hầu hết các ngành,lĩnh vực,trong cả kinh tế,dịch vụ và văn hóa,kể cả n gân hàng th ương mại,chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu khí và an ninh quốc phòng.Thành phố Hồ Chí Minh còn kiến nghị chính phủ cho phép CPH một số bệnh viện công.
- Thứ hai,chuyển biến từ việc chỉ CPH các DNNN quy mô nhỏ về vốn và lao động,làm ăn thua lỗ,nay sang cả những doanh nghiệp làm ăn có l•i với quy mô lớn trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế (như điện lực,xi măng,viễn thông,hàng không),với kết quả hoạt động sau CPH ngày một tiến bộ .Tiến trình CPH không chỉ được thực hiện đối với từng doanh nghiệp th ành viên mà còn triển khai đối với toàn tổng công ty.Đến nay đã có quyết định ph ê duyệt CPH 5 tổng công ty,trong đó có cả các Tổng công ty Thương Mại-xây dựng,Điện tử-tin học,Vinaconex và Bảo Việt. Th ứ ba,việc CPH không chỉ nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tư,của những người lao động trong doanh nghiệp,m à còn thu hút cả vốn của những nông dân cung cấp n guyên liệu cho sản xuất công nghiệp,chuyển họ th ành những cổ đông,gắn bó họ với sự phát triển của doanh nghiệp.Công ty Mía đư ờng Lam Sơn và công ty Mía đường La Ngà đ ã thực hiện CPH theo h ướng đó.ở công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn,Nhà nước giữ 46%,nông dân trồng mía và cổ đông ngo ài doanh nghiệp mua 26%(trong đó có 400.000 cổ phần ưu đãi cho ngư ời trồng mía),người lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ phần.ở công ty cổ phần mía đường La Ngà,Nhà nư ớc giữ 35%,nông dân trồng mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 25% (trong đó có 150.000 cổ phần ưu đ ãi cho người trồng mía),người lao động trong doanh nghiệp mua 40%cổ phần.Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn là một doanh nghiệp hoạt động rất có hiệu quả.Sau 5 năm CPH(từ năm 2000 đến 2005) nộp ngân sách tăng từ 10 tỷ lên 38 tỷ đồng và lợi nhuận đạt tới 77,5 tỷ đồng và cổ tức là 20%/năm. Th ứ tư,là việc chuyển từ CPH theo hướng cơ bản khép kín,nội bộ sang hình thức đ ấu giá công khai,bán cổ phần ra b ên ngoài để thu hút nhà đ ầu tư trong và ngoài nước.Đây đ ược coi là sự chuyển biến "có chất " nhất thể hiện sự thay đổi căn bản
- quan điểm và chủ trương về CPH,góp phần tạo ra sức bật mạnh m ẽ để đẩy nhanh,m ạnh tiến trình cải cách hệ thống DNNN một cách công khai,minh bạch và tạo điều kiện cho các th ành ph ần kinh tế trong và ngoài nước cùng tham gia.Trong đ ợt đấu giá cổ phiếu đầu tiên của công ty Sữa Việt nam đã thu hút được các nhà đầu tư chiến lược n ước ngoài và họ đa mua tới 80% tổng số cổ phần bản ra. Th ứ năm, CPH là một xu hướng tất yếu,là giải pháp mang tính đột phá nhằm chuyển đổi DNNN từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.Các doanh nghiệp quân đội cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Khi triển khai th ực hiện CPH các DN đã gặp rất nhiều khó khăn,bởi vì các doanh nghiệp quân đội vốn chưa thích nghi hoàn toàn với cơ chế thị trường,bản thân người lao động cũng chưa sẵn sàng cho việc này,nhưng tính đ ến thời điểm này,đã có 16 DNQĐ triển khai thực hiện CPH,trong đó có 9 công ty,xí nghiệp phụ thuộc ho àn thành xong(đ ạt 56% kế hoạch).Hình thức phổ biến nhất là giữ nguyên vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu. Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu :về vốn,doanh thu,lợi nhuận,nộp n gân sách,số lượng lao động và thu nh ập của lao động,cổ tức.Kết quả các cuộc điều tra cho thấy : Vốn bình quân một doanh nghiệp tăng từ 24 tỷ đồng(năm 2001) lên 63,6 t ỷ • đồng (năm 2004) Có tới 92,5% số doanh nghiệp được điều tra cho rằng có lãi,lợi nhuận trước • thuế tăng b ình quân 149,8%,lợi nhuận sau thuế tăng bình quân 182,3%,mức nộp n gân sách tăng bình quân 26,53%,năng su ất lao động tăng trung bình 63,9%,thu
- nhập bình quân tháng của lao động tăng 34,5% so với trư ớc khi CPH,lao động tăng do mở rộng sản xuất,cổ tức cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng. Có thể nói đây là những con số rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp,khẳng định CPH là một trong những biện pháp hữu ích nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN.Một điều có ý nghĩa quan trọng hơn nữa là,kết quả trên sẽ tạo niềm tin và động lực cho các DNNN khác tiến hành đổi mới hoạt động kinh doanh của m ình một cách tích cực hơn. 2 .Những vấn đề nảy sinh CPH tuy đ ã đạt đư ợc một số kết quả tích cực nhưng so với yêu cầu đổi mới còn chậm.Vốn Nhà nước trong các DNNN đã CPH còn nhỏ và việc huy động vốn trong quá trình chư a được nhiều,thời gian tiến hành CPH một doanh nghiệp còn quá d ài.Thường xuyên không hoàn thành kế hoạch đ ề ra.So với đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt th ì số DNNN được CPH chư a đ ạt 80%.Số lượng doanh nghiệp được CPH trong năm 2005 tuy đạt con số 754 đơn vị,nhưng n ếu so với yêu cầu của Ngh ị Quyết Hội nghị lần thứ 9 ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX là ph ải hoàn thành về cơ bản việc CPH DNNN vào năm 2005 là ch ưa đạt. Theo báo cáo kết quả khảo sát của dự án hỗ trợ kỹ thuật giám sát chuyển đổi sở hữu DNNN tại 934 doanh nghiệp đã CPH cho thấy,thời gian CPH một doanh nghiệp tuy đ ã giảm từ 512 ngày (năm 2001) xu ống còn 437 ngày (năm 2004) nhưng vẫn còn d ài. Chuyển sang công ty cổ phần doanh nghiệp trở thành đa sở hữu về vốn.Nhưng thực tế trong số gần 3000 doanh nghiệp đ ã cổ phần,thì chỉ có 30% Nh à n ước không giữ một đồng vốn n ào,29%Nhà nước giữ cổ phần chi phối trên 51%.Nhà nước đang còn
- n ắm khoảng 46,5% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này.Như vậy thực chất m ới chỉ có khoảng 8% vốn kinh doanh của các DNNN đã CPH thuộc về các chủ sở hữu khác-không ph ải Nhà nước ( phần lớn là nh ững cổ đông vốn là người lao động trong doanh nghiệp).Con số n ày là quá ít.Vì nói đến CPH thì chỉ tiêu chủ yếu nhất là CPH vốn kinh doanh,do vậy có thể nói rằng CPH các DNNN được thực hiên rất chậm chạp,chư a nhiều. Qua số liệu trên ta cũng nhận thấy mặc dù đ ã• cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là cổ đông lớn nhất ,đồng thời phần lớn các công ty cổ phần được thành lập theo cách n ày đang được Nh à Nước nắm cổ phần chi phối.Điều đáng nói là tỷ lệ vốn điều lệ m à Nhà nước còn nắm tại các công ty cổ phần không giảm mà ngày càng tăng.Nếu th ời kì đầu (1992-1998) tỷ lệ cổ phần mà Nhà nước nắm trong các công ty cổ phần là 28% thì đ ến thời kì 2001-2004 tỷ lệ này lên tới 49,8% và hiện nay bình quân là 46,5%.Việc Nh à nước đang còn n ắm quá nhiều vốn cho thấy sự chi phối,gây ảnh hưởng của Nhà nước vẫn ở mức độ lớn (dưới các h ình thức khác nhau,trực tiếp hay gián tiếp).Do vậy trong nhiều doanh nghiệp đã CPH chưa thấy có những thay đổi căn b ản về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh theo mô hình mới của một công ty cổ phần thực thụ.Các doanh nghiệp n ày vẫn chưa có hay rất thiếu những cổ đông mới có quyền lực mạnh,các cổ đông chiến lược mới.Việc Nh à n ước còn nắm cổ phần chi phối trong nhiều doanh nghiệp đã CPH cũng cho thấy Nhà nước còn đ ầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh,chư a có sự tập trung vốn cần thiết vào các lĩnh vực,các ngành hay các doanh nghiệp trọng điểm m à ở đó cần có sự hiện diện của Nhà n ước.
- Mặc dù có chuyển biến trong năm 2005 là đã có những doanh nghiệp làm ăn có h iệu quả ,có quy mô vốn lớn và một số tổng công ty đang CPH,nhưng nhìn chung đ ại đa số các doanh nghiệp đã CPH đều có vốn Nhà nước quá nhỏ,điều này chứng tỏ chúng ta mới chỉ CPH được các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ.Đó cũng là các doanh nghiệp chủ yếu do các địa phương qu ản lý.Trên thực tế các doanh ngh iệp này không có vai trò đ áng kể và không thể hiện đư ợc vai trò là những DNNN chủ đạo trong n ền kinh tế.Và như thế chúng ta mới thực hiện được phần dễ nhất trong toàn bộ khối lượng công việc phải làm. Số lượng các doanh nghiệp CPH có quy mô vốn Nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm tới gần 60%,chỉ có 18,5% số doanh nghiệp CPH có quy mô vốn Nhà nước trên 10 tỷ VNĐ.Điều đó dẫn đến tình trạng là về mặt số lượng DNNN đã CPH chiếm tới 53% tổng số DNNN có tại thời điểm đầu năm 2001,nhưng về vốn mới chỉ chiếm h ơn 10%.Như vậy là số vốn chưa được CPH còn rất lớn(khoảng 270.000 tỷ đồng).Số vốn nay đang nằm trong các doanh nghiệp lớn.Việc tiến hành CPH các doanh n ghiệp n ày không h ề đơn giản như đ ã làm trong thời gian qua vì vai trò,tầm quan trọng và phạm vi kinh doanh,phạm vi ảnh hưởng của các doanh nghiệp này rất lớn và phức tạp hơn nhiều.Rõ ràng để CPH thành công các doanh nghiệp này cần phải có những giải pháp thích hợp Những cản trở đối với quá trình CPH các DNNN trong thời gian qua : Chiến lược,chính sách và cơ chế quản lý chưa phù hợp,rõ ràng,không có quy định ưu tiên CPH đối với doanh nghiệp hay bộ phận kinh tế nào.Công tác chu ẩn bị và hỗ trợ các DNNN thực hiện CPH ch ưa làm tốt n ên nhiều doanh nghiệp khi tiến hành CPH gặp rất nhiều khó khăn , nhất là vấn đề giải quyết các tồn tại của DNNN trước đây hay
- giải quyết vấn đề người lao động dư thừa khi CPH.Hơn nữa nhiều doanh nghiệp đ ang gặp khó khăn nếu không có sự trợ giúp thì rất khó chuyển thành công ty cổ phần.Một số nội dung,cơ chế chính sách đư a ra ch ưa thực sự bám sát đời sống doanh nghiệp. Tiến h ành CPH DNNN là một giải pháp cải cách mang tính chất triệt để nhất,cương quyết nhất,cho nên rất cần phải có văn bản pháp luật có tính pháp lý cao làm cơ sở vững chắc cho việc triển khai thực hiện.Nhưng trên thực tế vẫn còn thiếu một hệ thống các văn bản pháp quy có tính pháp lý cao như luật,pháp lệnh về CPH. Đội ngũ cán bộ chỉ đạo đổi mới DNNN chư a đáp ứng được yêu cầu đặt ra.Số lượng cán bộ kiêm nhiệm còn nhiều n ên ít chú trọng,thiếu chủ động và kiên quyết trong việc tổ chức triền khai và đ ẩy nhanh CPH.Công tác giám sát và đôn đốc của ban chỉ đ ạo TW đối với công tác CPH ở các cấp cơ sở chưa đư ợc tốt. Cuối cùng là vai trò của các doanh nghiệp.Dường như vấn đề CPH vẫn chưa phải là nhu cầu tự thân,nhu cầu nội tại của các DNNN,thậm chí còn là sự miễn cưỡng.Trong thực tế thực hiện,hầu hết các chương trình hay kế hoạch CPH đều là của các bộ,ngành,hay chính quyền địa ph ương,chưa có (ho ặc nếu có th ì cũng rất ít) doanh nghiệp chủ động đề xuất đưa tên mình vào chương trình hay kế hoạch đó.Điều này chỉ có thể lý giải là đối với các doanh nghiệp,CPH không hấp dẫn họ.Hầu hết các DNNN vẫn không muốn,hay né tránh,hoặc tìm cách né tránh thực h iện CPH vì muốn đư ợc an to àn hơn và không muốn bị mất đi lợi ích hay lợi thế đ ang có.Một trong những lợi thế đang mang lại quá nhiều lợi ích -lợi nhuận siêu n gạch đó là sự độc quyền hoặc những ưu đ ãi mà các doanh nghiệp vẫn nghĩ chỉ là DNNN mới có được.ở đây Nhà nước và các DNNN chưa có cùng một suy nghĩ và
- h ành động.Do vậy nếu còn có sự khác nhau về thái độ và quyết tâm đối với CPH và khi các DNNN vẫn còn e ngại và nghi ngờ,chưa quyết tâm thì vẫn còn nhiều trở n gại cho quá trình CPH. 3 .Nguyên nhân Những nguyên nhân dẫn đến những vấn đề trên được khái quát như sau: Môi trường kinh doanh đang tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảnh tài chính tiền tệ trong khu vực.Các DNNN đều thiếu vốn nghiêm trọng,công nợ nhiều,kỹ thuật công nghệ,thiết bị lạc hậu,lao động dư thừa,sản phẩm làm ra không có th ị trường tiêu thụ,sức cạnh tranh kém.Sự hiểu biết về CPH,về chứng khoán trong công chúng tuy có được cải thiện song vẫn còn nhiều hạn chế,do nước ta chưa hình thành đầy đủ các loại thị trường và nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.Do đó ngư ời lao động,các nhà đ ầu tư ít hào hứng mua cổ phần tại các doanh n ghiệp CPH. Việc lựa chọn các doanh nghiệp CPH ở các bộ ngành,các địa phưong chưa được nhận thức đúng.Nhiều địa phương,bộ ngành chọn các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn,hiệu quả thấp,thậm chí không hiệu quả,tình hình tài chính chưa lành m ạnh,lao động dôi d ư nhiều,nợ phải trả lớn,nợ phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ,thiếu tài sản vật tư,ứ đọng,kém,mất phẩm chất,lạc hậu về kỹ thuật để CPH dẫn đ ến một số doanh nghiệp không h ấp dẫn nh à đầu tư và bị vư ớng mắc ngay khi triển khai thực hiện CPH.
- Vấn đề quyền lợi của các cán bộ quản lý,thu nhập,việc làm của ngư ời lao động,đặc b iệt là vị trí của người quản lý trực tiếp tại DNNN là những vấn đề gay cấn đ ã làm cho một số cán bộ chủ chốt chần chừ,ngại CPH,thậm chí không muốn CPH. Đến ngay khung pháp lý vẫn chưa đầy đủ để tạo lập một môi trường kinh doanh,cạnh tranh bình đ ẳng giữa các th ành phần kinh tế dẫn tới nhiều doanh nghiệp còn do dự ,so sánh thiệt hơn khi chuyển từ DNNN sang hình thức công ty cổ phần. III.một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình CPH doanh nghiệp nh à nước ở việt nam Mặc dù đ ã có nhiều đổi mới quan trọng,có nhiều bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực nhưng hiện tại CPH DNNN còn gặp phải nhiều khó khăn.Thực tiễn đòi hỏi phải đ ẩy mạnh CPH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã h ội.Để hoàn thành chỉ tiêu CPH cho các năm tiếp theo,tránh vấp phải một số vấn đề không đang có trong quá trình CPH,để chương trình cải cách DNNN đạt kết quả tốt,em xin nêu một số giải pháp. 1 .Nh ận thức đúng đắn về CPH DNNN Mục tiêu của đẩy mạnh tuyên truyền cổ động cho CPH là làm cho các cấp các n gành,từng doanh nghiệp và từng người lao động nhận thức sâu sắc về CPH như một xu thế tất yếu và sẽ đem lại lợi ích lâu d ài cho cả Nhà nước lẫn cá nhân.Từ đó tích cực,yên tâm thực hiện CPH,đẩy nhanh tiến độ thực hiện chủ trương quan trọng n ày của Đảng và Nhà nước.Tăng cường giáo dục cho cán bộ Đảng viên trong các cơ quan Nhà nước và nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng,Nh à nư ớc và lợi ích của CPH DNNN.Đây là một công việc rất quan trọng nhưng từ trước đến nay ch ưa được quan tâm đúng mức.
- Làm cho các cấp, các ngành, các DNNN quán triệt sâu sắc và có nhận thức đúng đ ắn về chủ trương,chính sách và các giải pháp đổi mới và phát triển DNNN.CPH DNNN không thể làm chệch h ướng của nước ta lên CNXH. 2 .hoàn thành cơ chế chính sách Nhà nước cần xem xét,soạn thảo và sớm ban hành một văn bản pháp lý cao về CPH đ ể thể chế chủ trương CPH với các quy định rõ ràng,cụ thể về các vấn đề,cổ phần khống chế,tiến trình đ ịnh giá,chế độ hỗ trợ doanh nghiệp đ ược CPH,chế độ chính sách đ ối với ngư ời lao động để doanh nghiệp yên tâm triển khai CPH.Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống cơ ch ế chính sách phục vụ cho hoạt động CPH doanh n ghiệp,nâng cao năng lực pháp lý của hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu DNNN,tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động chuyển đổi sở hữu và đa dạng hóa doanh nghiệp.Để có căn cứ pháp lý cho việc CPH DNNN trên diện rộng,Chính phủ cần xúc tiến nghiên cứu trình Quốc hội ban hành đ ạo luật về CPH DNNN. 3 .Tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương CPH DNNN 3 .1.Lựa chọn doanh nghiệp CPH Việc lựa chọn DNNN sang công ty cổ phần phải tính đến khả năng tham gia của các cá nhân và các tổ chức có vốn.Họ là người đầu tư tài chính vì mục tiêu lợi nhuận .Vì vậy không ai mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp thua lỗ.Do đó trước mắt phải nhằm CPH các doanh nghiệp làm ăn có lãi và tương đối có uy tín trong kinh doanh. Việc lựa chọn DNNN để CPH còn liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của đất n ước.Việc CPH các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là phù hợp với
- đ iều kiện thực tế hiện nay.Trong thời gian tới cần tiến hành CPH các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. 3 .2Tổ chức thực hiện kế hoạch CPH 3 .2.1.Tăng cương công tác ch ỉ đạo Th ể hiện quyết tâm mạnh mẽ của Nhà Nước với vai trò chủ sở hữu ,với những biện pháp quyết liệt hơn,khẩn trương hơn,có lộ trình cụ thể.Tiến h ành mở nhanh những vùng,lĩnh vực kinh doanh đang còn độc quyền hay mang tính độc quyền,tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia .Cùng với đó tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh và kiên quyết việc CPH các DNNN lớn,chiếm giữ một lượng vốn lớn của Nhà nước,đang nắm nhiều lợi thế độc quyền nhưng chậm đổi mới.Đối với các doanh nghiệp này,thực hiện CPH còn phải đư ợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ban lãnh đạo,quản lý doanh n ghiệp.Họ phải có trách nhiệm thực hiện những chủ trương đổi mới và cải cách,những chiến lược của chủ đầu tư - của Nhà nước.Chỉ có thực hiện th ành công ở các doanh nghiệp này thì mới ho àn thành sự nghiệp CPH các DNNN. Tổng điều tra đánh giá hiệu quả thực tế các doanh nghiệp sau CPH để rút ra những kinh nghiệm về thành công và chưa thành công của các doanh nghiệp.Qua đó làm cho mọi doanh nghiệp thấy đ ược lợi ích rõ ràng,những bài học cụ thể từ CPH.Điều n ay sẽ có tác động làm thay đổi nhận thức ,tạo những hiểu biết tốt hơn,từ đó tạo n iềm tin và động lực từ bên trong của doanh nghiệp.Đồng thời có chiến lược hỗ trợ một cách có hiệu quả về đào tạo nâng cao năng lực trước,trong và sau CPH. Nhanh chóng thực hiện những biện pháp giải quyết dứt điểm những vướng mắc h iện nay về vấn đề đất đai,tài sản và những vư ớng mắc về lao động và đảm bảo lợi
- ích cho người lao động (không để CPH làm thiệt hại đến lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp).Đặc biệt cần sớm chấm dứt trên thực tế ( không phải chỉ trên giấy tờ văn bản) sự phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,nhất là các DNNN đã CPH.Điều này rất quan trọng và sẽ là một nhân tố thúc đẩy d oanh nghiệp tiến hành CPH có hiệu quả. Chính phủ cần tăng cường công tác chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai CPH của các bộ.địa phương và các tổng công ty để kịp thời tháo gỡ khó khăn,vư ớng mắc cho các doanh nghiệp.Đông thời biểu d ương những đơn vị làm tốt,ph ê phán những đơn vị triển khai không tích cực.Kiên quyết xử lý đối với những cán bộ được giao nhiệm vụ CPH nhưng còn chần chừ,do dự hoặc có hành vi cản trở tiến trình CPH.Chính phủ cần kiện to àn và củng cố bộ máy chỉ đạo thực hiện CPH.Ph ải tạo được nhận thức và xác định vai trò quản lý của Nhà nước đối với công ty cổ phần. 3 .2.2 Tạo lập một môi trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển công ty cổ phần . ổn định tiền tệ,giảm tốc độ lạm phát là điều kiện quan trọng nhất.Tiền tệ ổn định là đ iều kiện quan trọng cho sự ra đời của của công ty cổ phần,tiền tệ là yếu tố tác động đ ến nền kinh tế.Trong nền kinh tế thị trường,tiền tệ là vật ngang giá chung,có vai trò nối liền tất cả các loại thị trường và nó ch ỉ phát huy được chức năng khi có sự ổn đ ịnh tiền tệ.Sự ổn định tiền tệ sẽ thúc đẩy sự ra đời các doanh nghiệp mới trong đó có công ty cổ phần.bên cạnh đó,về thực chất người mua cổ phiếu là đầu tư tài chính với mục đích lợi nhuận cao hơn và đ ều có yêu cầu chung là phải an to àn trong khoản đầu tư đó.Nếu lạm phát họ sẽ không sẵn sàng mua cổ phiếu của công ty cổ
- phần.Lạm phát cao còn hạn chế khả năng phát hành cổ phiếu,trái phiếu của doanh n ghiệp vì lợi tức cổ phiếu,trái phiếu cao doanh nghiệp không chịu nổi.Do đó lạm phát thấp sẽ thúc đ ẩy nhanh sự ra đời và phát triển của thị trường vốn trong nước.Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu,trái phiếu và cả những người đầu tư lĩnh vực n ày. Th ứ hai,hình thành th ị trường chứng khoán để tác động tích cực góp vốn đầu tư phát triển công ty cổ phần.Khi chấp nhận nền kinh tế nhiều th ành ph ần khu vực tư nhân được mở rộng,luật doanh nghiệp đư ợc ban h ành .Theo luật này công ty cổ phần được phát hành trái phiếu và cổ phiếu là nh ững mặt h àng cung cấp cho thị trường chứng khoán,nên thị trường chứng khoán được tổ chức th ì việc mua bán chứng khoán được dễ d àng sẽ đưa vốn vào sản xuất tốt hơn.Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần có tác dụng hỗ trợ tích cực cho nhau,thị trường chứng khoán là "chợ trao đổi h àng hóa cổ phần" cho công ty cổ phần.Công ty cổ phần là tiền đề đáp ứng hàng hóa cổ phần cho yêu cầu của thị trường chứng khoán.Như vậy qua thị trường chứng khoán ngư ời dân có điều kiện được thông tin đầy đủ hơn để xác định công ty cổ phần hay doanh nghiệp CPH làm ăn lành m ạnh,có hiệu quả để tích cực tham gia mua cổ phiếu góp vốn vào sản xuất kinh doanh cho yêu cầu ích nước lợi nhà. Cuối cùng đ ể thúc đẩy tiến trình CPH DNNN,cần tạo sự bình đ ẳng giữa các khu vực kinh tế,giữa đầu tư trong nước và nư ớc ngo ài,xóa bỏ bao cấp cho kinh tế quốc doanh dưới mọi hình thức để không còn chỗ dựa tạo đặc quyền,đặc lợi như trước đ ây.
- 3 .2.3Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính như m iễn thuế lợi tức,thuế thu nh ập trong thời gian đầu của doanh nghiệp CPH để kích thích các thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu. Theo điều 13 NĐ 44/1998/NĐ-CP về chuyển DNNN thành CPH,khi CPH DNNN được hưởng 6 ưu đãi chính: - DNNN chuyển thành CPH là hình thức đầu tư mới,được hưởng ưu đãi theo NĐ của luật khuyến khích đầu tư trong nư ớc.Nếu không đủ điều kiện trên thì đ ược giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm liên tiếp từ sau khi chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Được miễn thuế tước bạ đối với việc chuyển nhượng tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của DNNN CPH thành sởhữu của công ty cổ phần. - Được tiếp tục vay vốn tại Ngân hàng thương m ại,công ty tài chính - Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các ch ế độ quy định hiện hành đối với DNNN trước khi CPH. - Được duy trì và phát triển phúc lợi dưới dạng hiện vật - Các khoản chi phí thực tế,hợp lý và cần thiết cho quá tình chuyển DNNN thành công ty cổ phần được trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn Nh à n ước theo mức quy đ ịnh của Bộ Tài chính. Th ực tế tiến h ành CPH DNNN cho thấy ưu tiên trên là hợp lý và phù h ợp với thực tiễn của công tác CPH và được sự đồng tình của các doanh nghiệp. 3 .2.4Các giải pháp khác 3 .2.4.1.Nhà nước cần có chính sách giúp đỡ để công nhân viên chức có khả năng mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình: Tiền công và chính sách tiền lương của nước ta hiện nay
15 p | 530 | 75
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
107 p | 173 | 67
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam
0 p | 409 | 55
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
26 p | 168 | 53
-
Tiểu luận: Nhìn lại chính sách tiền tệ (2011-2012) gợi ý chính sách tiền tệ những năm tiếp theo
44 p | 200 | 52
-
Tiểu luận: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
35 p | 208 | 24
-
Đề tài khoa học: Tác động tài khóa của chính sách cổ phần hóa lên ngân sách nhà nước minh chứng ở Việt Nam
71 p | 90 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niên yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
101 p | 34 | 12
-
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế: Ngân hàng nhà nước và việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ trong cơ chế của nền kinh tế thị trường Việt Nam
176 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa mức độ sở hữu nhà nước và chính sách sử dụng nợ của các doanh nghiệp - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
99 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách cổ tức tiền mặt, công ty theo mô hình kim tự tháp, cấu trúc sở hữu - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
110 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước cho mục đích cổ phần hóa - Tình huống Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng
109 p | 20 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
76 p | 43 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài lên chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam
72 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Ngân sách nhà nước Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
85 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính quyền Huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu
114 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
101 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn