Nhân rộng mô hình quản lý kinh tế hiện đại nhằm phát huy cao độ năng lực vốn tiềm ẩn
lượt xem 5
download
Tham khảo luận văn - đề án 'nhân rộng mô hình quản lý kinh tế hiện đại nhằm phát huy cao độ năng lực vốn tiềm ẩn', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân rộng mô hình quản lý kinh tế hiện đại nhằm phát huy cao độ năng lực vốn tiềm ẩn
- Lời nói đầu Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành vầ phát triển của nền kinh tế thị trư ờng . Do đó ,việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP ) và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nh à nước (DNNN ) là tất yếu đ ối với quá trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường . Hình thức CTCP đ ã xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XVI và đ ầu thế kỷ XVII , mà trước tiên là ở nước Anh sau đ ó là nước Pháp . Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế , nhất là trong giai đo ạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến nh ững năm đ ầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình th ức kinh doanh rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Với Việt Nam chúng ta, từ khi đất nư ớc được thống nhất , do phải giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh . Mặt khác do cơ chế kinh tế và xu ất phát điểm của chúng ta thấp. Chính vì vậy, mà việc khôi phục nền kinh tế tuy đã đạt được nhiều thành công, song cũng còn nhiều hạn chế. Do đó mà đại hội Đảng lần thứ VI (12/ 1986) đã đánh dấu sự đổi mới của nền kinh tế Việt nam. Đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trư ờng, Nó không chỉ làm thay đ ổi một cách sâu sắc nền kinh tế n ước ta về cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu m à còn làm xu ất hiện h ình thức tổ chức kinh tế mới đó là CTCP. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và Hiến pháp 1992 đều khẳng định: Nền kinh tế nư ớc ta hiện nay là n ền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần vận h ành theo cơ ch ế thị trường có sự qu ản lý của Nh à nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế nhiều thành đó, kinh tế quốc doanh được xác định giữ vai trò chủ đạo. Các th ành ph ần kinh tế khác hoạt động theo luật và bình đẳng trước pháp luật
- Công ty cổ phần là loại h ình doanh nghiệp đối với nước ta là tương đối mới. Trước đây chưa có Lu ật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật công ty. Khi Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần được xác định đầy đủ và rõ ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp. Cũng chính từ đó m à công ty cổ phần phát triển mạnh hơn và ngày càng phát huy đ ược những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại h ình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần rất có ưu thế trong việc huy đ ộng nguồn vốn nh àn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc h ình thành thị trường chứng khoán ở nư ớc ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho sự hoạt động của thị trường n ày. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Với vai trò và tầm quan trọng của công ty cổ phần ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, em mạnh dạn chọn đề tài "Lý luận Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay". Để thực hiện được đ ể tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Việt Tiến. Chương I Lý luận CHUNG Về CÔNG TY cổ phần I. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần 1 . Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của m ình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận 2 . Lịch sử h ình thành và phát triển của công ty cổ phần Công ty cổ phần ra đ ời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước tơư bản phát triển như một nhu cầu khách quan của lịch sử. Trong suốt mấy trăm n ăm qua các công ty cổ phần đã
- chiếm một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của hình thức công ty cổ phần trên thế giới có thể đươợc mô tả theo sơ đồ sau: 2.1. Giai đoạn mầm mống Trong nh ững năm đầu của phuơng th ức sản xuất TBCN các nh à tươ bản lập ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động độc lập thuê mướn công nhân và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân thân (gia đình) và chữ tín góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Từ doanh nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553 công ty cổ phần đầu tiên ở Anh thành lập với số vôn 6000 bảng Anh phát hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu là 25 b ảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm đươờng sang ấn Độ theo hơướng Đông Bắc. Năm 1801 tại Luân Đôn sở giao dịch chứng khoán chính thức ra đời tạo ra thị trường chứng khoán. Thị truờng chứng khoán liên quan tới doanh nghiệp cổ phần bao gồm cả cổ phần tươ nhân và doanh nghiệp cổ phần do Nhà nươớc đứng ra thành lập. Theo Các Mác "Trong bước đ ầu của nền sản xuất TBCN một số ngành sản xuất đòi hỏi một số tươ b ản tối thiểu m à lúc đó từng cá nhân riêng lẻ chươa thực hiện đơược. Tình hình đó dẫn đ ến Nh à nươớc phải trợ cấp... Mặt khác đ iều đó cũng dẫn đến việc thành lập những nơi n ắm giữ độc quyền do pháp luật thừa nhận để kinh doanh trong những ngành công nghiệp và thương nghiệp nhất định". Nhơư vậy trong giai đo ạn này công ty cổ phần có hai loại: + Doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn
- + Doanh nghiệp do Nhà nươớc lập bằng hình thức phát h ành trái khoán (ở Mỹ gọi là cổ phần công cộng) ho ặc doanh nghiệp Nh à nươớc góp vốn. 2.2. Giai đoạn h ình thành Trong nửa đ ầu thé kỷ XIX các công ty cổ phần chính thức lần lươợt ra đời với h ình thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng. Những quy định cơ bản về công ty cổ phần đã ra đời (ở Pháp vào những năm 1806). Công ty cổ phần được thành lập rộng khắp trong các ngành ngh ề không chỉ trong thơương nghiệp mà trongơ giai đoạn trươớc ở các ngành chế tạo, các lĩnh vực giao thông vận tải đươờng sông, đươòng sắt. Cổ phiếu phát h ành có th ể bán trao tay, loại giao dịch chứng khoán này có lúc vơư ợt ra ngoài biên giới quốc gia thu lợi nhuận theo h ình thức lợi tức định kỳ. Một số doanh nghiệp lớn của tơư bản tươ nhân bắt đầu phát h ành cổ phần, tách người đại biểu quyền sở hữu (hội đồng quản trị) và ngươời kinh doanh (giám đốc) ra làm hai. Các sở giao dịch chứng khoán cũng hình thành phổ biến ở các nước Phương Tây tuy nhiên trươớc những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần còn ít và hình thức chươa đ a dạng, quy mô còn nhỏ. 2.3. Giai đoạn phát triển Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh phổ biến ở tất cả các nươớc tơư b ản, các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập trung tươ b ản diễn ra với tốc độ ch ươa từng có, ra đời các tổ chức độc quyền như Các ten – Xanh đê ca – Cơ vốt. Các công ty nắm giữ cổ phần khống chế ra đời tạo thành kết cấu chuỗi. Công ty mẹ công - ty con – công ty cháu hình thành một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.
- Đến n ăm 1930 số công ty cổ phần của Anh là 86000, 90% tươ bản chịu sự khống ch ế của công ty cổ phần. ở Mỹ 1909 có tổng số 262000 công ty cổ phần. Đến n ăm 1939 số công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp nông nghiệp và 92,6% giá trị tổng sản lơượng công nghiệp. 2.4. Giai đoạn h ình thành Sau chiến tranh thế giớ thứ hai công ty cổ phần có những đặc đ iểm mới: - Dùng hình thức cổ phần để lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia để liên hợp kinh tế và quốc tế hoá cổ phần h ình thành các tập đoàn doanh nghiệp quốc tế - Thu hút công nhân viên chức mua cổ phần thực hiện " chủ nghĩa tư bản nhân dân" để làm d ịu mâu thuẫn giữa lao động và tư b ản đồng thời thu hút vốn một cách thu ận lợi - Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tại các nước ngày càng hoàn thiện, pháp luật ngày càng kiện to àn và mỗi nước đều có những đ ặc điểm riêng 3 . Điều kiện đ ể h ình thành công ty cổ phần Muốn hình thành công ty cổ phần phải có một số điều kiện nhất định trong đó nh ững điều kiện sau là thiết yếu : 3.1. Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn Công ty cổ phần là công ty có nhiều người đứng sở hữu. Nếu công ty chỉ thuộc một chủ sở hữu thì dù chủ sở hữu đó là một cá nhân hay một tổ chức thì đó không phải là công ty cổ phần m à thuộc một loại h ình công ty khác có thể là công ty tư nhân, công ty TNHH m ột th ành viên hay Công ty liên doanh ( nếu chủ sở hữu là Nhà nước) 3.2. Những người có vốn muốn tham gia đầu tư để kinh doanh thu lợi nhuận
- Đây là hình th ức đầu tư m ạo hiểm nhất so với các hình thức đầu tư khác như mua công trái, trái phiếu, gửi ngân hàng... Trong kinh doanh có khả n ăng bị phá sản nh ưng bù lại là hình thức đầu tư có hứa hẹn nhất và không bị lạm phát với món tiền lớn 3.3. Lợi nhuận thu được phải có đủ sức hấp dẫn ngư ời có vốn tham gia kinh doanh Nếu lợi nhuận trong kinh doanh mang lại lớn hơn lợi tức ngân h àng hoặc lợi tức do đầu tư vào các lĩnh vực khác và lớn h ơn đủ mức cần thiết thì người có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần để tham gia kinh doanh 3.4. Phải có sự nhất trí thành lập công ty Những người có vốn muốn tham gia kinh doanh phải thoả thuận được với nhau để cùng góp vốn và đứng ra thành lập công ty cổ phần trên cơ sở những quy định của pháp lu ật. Nếu không thoả thuận được thì công ty cổ phần không thể th ành lập được 4 . Cơ cấu tổ chức và hoạt đ ộng của công ty cổ phần 4.1. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông Vốn của công ty cổ phần được chia th ành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ ph ần. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát h ành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên ho ặc không ghi tên. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu bảo đ ảm cho người chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu Một công ty chỉ đ ược phép phát hành một số lượng cổ phiếu nhất đ ịnh. Cổ phiếu thư ờng và cổ phiếu ưu đ ãi do công ty phát hành hình thành nên vốn cổ phần của
- công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của những người góp vốn vào công ty cổ phần, những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một ho ặc nhiều cổ phiếu. Quyền và trách nhiệm, lợi ích của mỗi cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu của họ trong công ty. Cổ đông nắm được số lượng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm được quyền chi phối mọi hoạt động cuả công ty.Theo điều 51 và 53 của Luật doanh nghiệp Việt Nam th ì : - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ cổ đô ng sở hữu cổ phần ưu đãi. Và trong ba năm đ ầu từ khi th ành lập công ty cổ đông sáng lập ch ỉ được chuyển nhượng cổ phần nếu đ ược sự đồng ý của Đại hội Đồng cổ đông - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không h ạn ch ế số lượng tối đa - Cổ đông có hai loại là cổ đông ưu đ ãi và cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản như: tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc th ẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông ( mỗi cổ phần có một phiếu biểu quyết), được nhân cổ tức với mức theo quy đ ịnh của Đại hội đồng cổ đông... Cổ đông ho ặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất là 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông .... 4.2. Cơ cấu tổ chức và điều h ành ho ạt động của công ty cổ phần Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều h ành và Ban kiểm soát. Đại h ội cổ đông là cơ quan quyết đ ịnh
- cao nhất của công ty, là Đại hội của những cổ đông sở hữu đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình thức là: Đại hội hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông b ất thường và Đại hội hội đồng cổ đông. Hội đồn g quản trị là bộ máy qu ản lý của công ty cổ phần bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và qu ản lý giỏi đ ể có thể ho àn thành tốt nhiệm vụ do Đại hội hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên do Đại hội cổ đông quyết đ ịnh và được ghi vào điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị có to àn quyền nhân danh công ty để quyết đ ịnh mọi vấn đề liên quan đ ến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị tự bầu chủ tịch Hội đồng và chủ tịch Hội đồng Qu ản trị có thể kiêm Tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có qui định khác. Giám đốc điều h ành là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Về thực chất giám đốc điều hành là người làm thuê cho chủ tịch Hội đồng Quản trị. Giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo thời hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ban kiểm soát có vai trò giám sát các hoạt động của công ty. Số lượng u ỷ viên kiểm soát theo qui đ ịnh trong điều lệ của công ty. Những người n ày không phải là thành viên của Hội đồng Quản trị và giám đốc. Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần quan hệ phân phối được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại được chia đều cho các cổ đông tỷ lệ với phần vốn góp của họ và gọi là cổ tức.
- 5 . Các lo ại công ty cổ phần trên thế giới. ở các nước khác nhau công ty cổ phần có thể khác nhau về tên gọi. ở Pháp là công ty vô danh, ở Anh là công ty TNHH ( company Ltd ). ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh ( comercial – coorporation). ở Nhật Bản là công ty chung cổ phần ( Habusiki Haishu) ... Tuy nhiên xét về bản chất chung không có gì khác nhau lớn. II. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân 1 . Sự ra đ ời của công ty cổ phần là tất yếu khách quan Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trư ờng. Nó ra đ ời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lượng n ào mà là một quá trình kinh tế khách quan do các nguyên nhân sau: 1.1. Quá trình xã hội hoá tư bản, tăng cường tích tụ và tập trung tư bản ngày càng cao Trong nền sản xuất hàng hoá quy lu ật giá trị tác đ ộng mạnh đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật nâng cao năng su ất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm tạo cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp h ơn giá trị hàng hoá xã hội thì mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Điều này th ường chỉ những nhà tư b ản lớn, có quy mô sản xuất ở mức độ nhất đ ịnh mới có đủ khả n ăng đ ể trang bị kỹ thuật hiện đại làm cho năng su ất lao động tăng lên do đó mới có thể th ắng đ ược trong cạnh tranh. Còn nhứng nhà tư b ản nào có giá trị hàng hoá cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị thua lỗ và phá sản. Để tránh điều n ày các nhà tư b ản vừa và nhỏ phải tự tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đ ại hoá các trang thiết bị tạo đ iều kiện nâng cao năng suất lao động hạ giá th ành sản phẩm. Song đây là m ột biện pháp rất khó thực hiện do việc tích tụ vốn phải mất một thời gian khá dài, vì th ế các nh à tư bản vừavà nhỏ
- ph ải thoả hiệp liên minh với nhau để tập trung tư b ản cá biệt của họ lại thành một tư b ản lớn đủ sức cạnh tranh và dành ưu th ế với các nh à tư bản khác. Chính từ h ình thức tập trung vốn n ày các công ty cổ phần dần dần hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ. 1.2. Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần h ình thành và phảt triển Công ty cổ phần ra đời rất sớm ( thế kỷ 16) nhưng phải đợi đến cuối thế kỷ 19 mới phát triển một cách rộng rãi và trở thành phổ biến trong các nư ớc tư bản. Công ty cổ phần h ình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lư ợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Sự phát triển của lực lượng sản xuất và do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển cao đòi hỏi tư bản cố đ ịnh tăng lên và vì th ế quy mô tối thiếu mà một nhà tư b ản ph ải có đ ể có thể kinh doanh trong điều kiện bình thường cũng như n gày càng lớn hơn. Một nh à tư bản cá biệt không thể đ áp ứng được số vốn đó phải có sự liên minh tập trung nhiều tư bản cá biệt còn đang phân tán trong nền kinh tế bằng cách góp vốn để cùng kinh doanh. Với sự tập trung vốn như vậy đ ã hình thành công ty cổ ph ần. Mặt khác do kỹ thuật ngày càng phát triển làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng m ới có hiệu quả hơn đã thu hút được các nhà tư bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực và các mặt hàng mới n ày bằng cách di chuyển tư bản từ các ngành, lĩnh vực và các ngành kinh doanh kém hiệu quả. Điều này càng gây ra nhiều khó khăn cho các nhà tư bản khi thực hiện di chuyển vốn bởi vì họ không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay các xí nghiệp đang có để thu hồi và chuyển vốn sang xây dựng ngay một doanh nghiệp mới mà ch ỉ có thể rút
- bớt và chuyển dần từng bộ phận mà thôi. Quy luật đó có thể kéo dài và do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thu ẫn đó chỉ được giải quyết bằng cách các nhà tư bản cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn, cùng chung mục tiêu đi tìm lợi nhuận siêu ngạch họ đã gặp nhau và nhanh chóng tho ả thuận cùng nhau góp vốn để thành lập công ty cổ phần để cùng kinh doanh 1.3. Sự phân tán tư bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản lý Sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ thuật ngày càng cao, cạnh tranh càng khốc liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh đ e doạ phá sản đối với các doanh nghiệp ngày càng lớn. Để tránh những rủi ro này các nhà tư bản đã ph ải phân tán tư bản của m ình tham gia đ ầu tư kinh doanh ở nhiều ngành, nhiều công ty khác nhau. Điều n ày có thể làm cho họ chia sể sự thiệt hại cho nhiều người khi gặp rủi ro. Mặt khác do cùng được một số đông người quản lý n ên tập trung phát huy đư ợc sức mạnh trí tuệ của nhiều người trách được rủi ro và thành công hơn trong kinh doanh 1.4. Sự phát triển của tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và ph ảt triển Kinh tế h àng hoá phát triển dẫn tới sự ra đời và phát triển của nhiều loại thị trư ờng trong đó có th ị trường vốn . Tín dụng là quan hệ kinh tế dưới hình thức quan hệ tiền tệ mà người chủ sở hữu tiền tệ cho ngư ời khác vay trong một thời gian nhất đ ịnh để thu hồi một món lời gọi đó là lợi tức Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có một vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh làm giam chi phí lưu thông và đ ẩy nhanh quá trình tái sản xuất.Tín dụng còn có vai trò, động lực thúc đ ẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần bởi vì:
- -Việc phát h ành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể thực hiện được nếu không có thị trường tiền tệ phát phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân cư có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trường. -Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đ ều chứng tỏ việc phát h ành cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi khi còn do b ản thân ngân h àng tiến hành. Tóm lại, côn g ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự h ình thành và phát triển kinh tế thị trường , nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư b ản. nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nền đ ại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dưới chủ nghĩa tư bản. 2 .Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Với những đặc điểm rất riêng của mình công ty cổ phần có vai trò quan trong đối với việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, cụ thể là: - Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy mô lớn đ ể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ mà không nhà tư bản riêng biệt nào có thể tự m ình làm nổi. Các Mác đã đ ánh giá vai trò nàycủa công ty cổ phần nh ư sau: "Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay th ế giới vẫn không có đường sắt. Ngược lại qua công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện được việc đó chỉ trong nháy mắt" - Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn bởi vì : Thứ nh ất, do h ình thức tự cấp phát tài chính b ằng huy đ ộng vốn đã đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp nâng cao sự quan tâm đến sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Mặt khác do sức ép của cổ đông do việc đòi chia lãi cổ phần và muốn duy trì giá cổ phiếu cao
- trên thị trường chứng khoán khiến doanh nghiệp phải phấn đ ấu nâng cao hiêụ quả sử dụng đồng vốn. Thứ hai, là do lợi nhuận của các công ty cổ phần là khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy n ên có thể dẫn dắt tiền vốn nh àn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các ngành, các lĩnh vực có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế - Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đ ặc thù đ ã hạn chế được nh ững tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng. Chế độ đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của rủi ro thua lỗ. Vốn tự có của công ty huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Nhờ vậy khi công ty cổ phần phá sản hậu quả về mặt kinh tế xã h ội được hạn chế ở mức thấp nhất. Cách thức huy đ ộng vốn của công ty cổ phần đ ã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở các công ty ở nhiều ngành khác nhau nên giảm bớt được tổn thất khi công ty bị phá sản so với việc đầu tư vào một công ty. Cơ chế phân bổ rủi ro này đ ã tạo đ iều kiện cho những người có vốn mạnh dạn đầu tư vào một công ty làm cho n ền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn định hơn. - Việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần cùng với việc chuyển nhượng mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất đ ịnh sẽ tạo điều kiện cho sự ra đ ời của thị trường chứng khoán – trái tim của thị trường vốn. ý nghĩa căn bản của thị trường chứng khoán là ở chỗ : Đó là nơi các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, là n ơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những người tích luỹ đến các nhà đầu tư, là cơ chế phân bổ các nguồn vốn đầu tư phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế thị trường, và còn là cơ
- sở quan trọng đ ể Nhà nư ớc qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu lựa chọn - Công ty cổ phần đ ảm bảo sự tham gia của đông đ ảo của công chúng, lại có cơ cấu tổ chức quản lý chắt chẽ, phân đ ịnh rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên đ ã tạo đ iều kiện cho người lao động tham gia quản lý công ty một cách thực sự, sử dụng được những giám đốc tài năng, đảm bảo được quyền lợi, lợi ích và trách nhiêm của chủ sở hữu, đ ẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội, thực hiện tốt nguyên tắc " ai giỏi nghề gì làm nghề ấy " giúp mọi người được làm việc ở vị trí thích h ợp để có thể phát huy hết tài n ăng sáng tạo vốn có của mình - Công ty cổ phần là hình th ức liên doanh tốt nhất đ ể tranh thủ sự tham gia đầu tư của nước ngoài. Với một nền kinh tế đặc biệt là n ền kinh tế đang phát triển th ì việc đó thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thông qua liên doanh liên kết với nư ớc ngo ài là vô cùng cần thiết đ ể phát triển kinh tế trong nước. Chương II: Vai trò của công ty cổ phần đối với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay I. Quá trình hình thành côn g ty cổ phần ở Việt nam 1 . Quá trình hình thành là tất yếu khách quan. Công ty cổ phần là hình th ức kinh tế mới xuất hiện khi nư ớc ta chuyển sang nền kinh tế nhiều th ành phần. Sự h ình thành công ty cổ phần ở nước ta là một thực tế khách quan, một xu hướn g tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất nước la phát triển kinh tế thị trường theo định h ướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nước ta cần phải hình thành công ty cổ phần dựa trên một số căn cứ sau : 1.1. Sự hạn chế và kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp Nhà nư ớc.
- Trong thời gian 10 n ăm đổi mới một số doanh nghiệp Nhà nư ớc hoạt động không hiệu quả còn nhiều hạn chế. Nằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doang nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Động lực lợi ích là mục tiêu cao nh ất của doanh nghiệp, của người có vốn cũng như n gười lao động. Nó là cơ sở bên trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đò i hỏi phải tìm đến một hình thức kinh tế thích hợp là công ty cổ ph ần bởi trong công ty cổ phần quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản được phân tách rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích được giải quyết tương đ ối ổn thoả. 1.2 Nhu cầu cải cách hệ thống DNNN đ ể nâng cao vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước. Hiện nay khu vực DNNN kinh doanh với hiệu quả rất kém ( Chiếm 70% tổng số vốn của nền kinh tế xong chỉ tạo ra 40% GDP ). Vì vậy việc cải cách hệ thống DNNN theo hướng đa dạng hoá sở hữu, cải tiến quản lý và nâng cao hiệu quả là cấp bách hơn bao giờ hết, bởi có như thế DNNN mới vươn lên giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo cho các thành ph ần kinh tế khác đi theo qu ỹ đạo XHCN, ổn đ ịnh chính trị – xã hội và vững bước đi lên XHCN. Một trong những biện pháp cải cách DNNN hiện nay ở Việt nam là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nư ớc. Như vậy quá trình hình thành công ty cổ phần từ cổ phần hoá DNNN là xu h ướng tất yếu hiện nay. 1.3. Nhu cầu huy động vốn của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài n ước để phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH Đất n ước. Đặc biệt của cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần là có th ể thu hút các nguồn vốn quy mô lớn của các ngân hàng đ ến các nguồn vốn vô cùng nhỏ của các tầng lớp dân cư. Cơ chế huy đ ộng vốn của công ty cổ phần ở trình độ xã hội hoá rất cao
- so với huy động vốn của ngân hàng, đây là cách huy động vốn tiên tiến nhất phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại. 1.4. Sự hình thành công ty cổ phần là sự phát triển hợp với xu thế thời đại Hiện nay xu hướng quốc tế hoá đ ời sống kinh tế và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã diễn ra ở mọi nước trên thế giới . Trong bối cảnh đó , sự giao lưu, hoà nh ập, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia là tất yếu khách quan. Một trong các h ình thức liên kết kinh tế giữa các quốc gia dưới hình th ức góp vốn kinh doanh là công ty cổ phần vì đ ây là hình th ức kinh tế có trình độ xã hội hoá rất cao, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quốc tế hoá đ ời sống kinh tế của nhiều quốc gia. 2 . Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt nam Trong lịch sử hình thành và phát triển có h ai phương pháp để thành lập các công ty cổ phần đó là thành lập mới các công ty cổ phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nư ớc đã có. Do nền kinh tế Việt nam hiện nay có những đặc điểm cụ thể, riêng biệt so với các các nước khác trên thế giới nên việc thành lập mới các công ty cổ phần không được chú trọng phát triển. Hiện nay ở Việt nam, kinh tế quốc doanh đang nắm vai trò chủ đạo, hiện có 7500 doanh nghiệp nh à nước, nắm giữ khoảng 80% tài sản quốc gia, 90% lao động lành ngh ề và cán bộ khoa học kỹ thuật, 95% tín dụng nh à nư ớc. Nhưng có đến 20% -30% doanh nghiệp đ ang làm ăn thua lỗ, ngo ài ra đây còn là khu vực có rất nnhiều tiêu cực như lãng phí , quân liêu làm thất thoát tài sản ... Mục tiêu cải cách hệ thống DNNN đẻ nâng cao vai trò chủ đ ạo của nó trong n ền kinh tế quốc dân đã và đang được đề ra một cách bức bách. Chính việc cải cách hệ thống DNNN bằng cách cổ phần hoá là con đường khả thi và có hiệu quả nhất đ ang được
- Đảng và Nhà nước ta quán triệt nên chúng ta chỉ tập chung đi sâu vào việc h ình thành các công ty cổ phần bằng cách cổ hoá các DNNN. Việc cổ phần hoá các DNNN được tiến h ành theo ba phương thức sau: một là giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu theo quy đ ịnh nhằm thu hút vốn để phát triển , hai là bán một phần hiện có của doanh nghiệp, ba là tách một bộ phận của doanh nghiệp đã đủ điều kiện cổ phần hoá. Từ tháng 11năm 1987 trong Quyết đ ịnh 217 của HĐBT Chính phủ đ ã xác định chủ trương thí điểm bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên các DNNN. Song ph ải sang đầu những năm 1990, chủ trương này mới thực sự được triển khai trong thực tế. Có thể chia quá trình cổ phần hoá DNNN ở nước ta thành ba giai đo ạn sau đây: Giai đoạn thí đ iểm (1992-1995): Thực hiện chỉ thị 202/ CT ngày 8/6/1992 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp th ành công ty cổ phần và ch ỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 về xúc tiến thực hiện thí đ iểm cổ phần hoá doanh nghiệp và các giải pháp đ a d ạng hoá hình thức sở hữu đối với DNNN. Trong bước đ ầu hoạt động , các công ty cổ phần m ới th ành lập này đều thu được nh ững kết quả sản xuất kinh doanh khả quan . Giai đoạn mở rộng cổ phần hoá (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998): Từ kết quả thí điểm của giai đoạn trước, ngày7/5/1996 Chính phủ đ ã ban hành nghị đ ịnh 28/CP về chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần. Nghị định này đã tạo n ên khuôn khổ pháp lý đ ầy đủ đ ể tiến hành cổ phần hoá DNNN , công tác cổ phần hoá được các cấp các ngành quan tâm h ơn . Giai đo ạn đẩy mạnh cổ phần hoá (từ tháng6\1998): Ngh ị đ ịnh 44/CP ngày 29/06/1998 đã thay th ế nghị định 28/CP với tinh thần tạo đông lực mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp và người lao đọng làm ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần
- hoá, đ ơn giản hoá các thủ tục chuyển sang công ty cổ phần. Trong bước đầu hoạt động , các công ty cổ phần đ ều phát triển được sản xuất kinh doanh , không những đảm bao được việc làm mà còn thu hút thêm lao động, thu nhập của người lao động được nâng cao . 3 . Các lo ại công ty cổ phần ở Việt Nam Loại công ty cổ phần đ ầu tiên chúng ta đ ề cập đ ến đó là công ty cổ phần quốc doanh . Đây là một giải pháp để khắc phục khuyết tật của hình thức sở hữu nhà nước và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý trong khu vực quốc doanh. Công ty cổ ph ần quốc doanh gồm nhiều chủ sở hữu : Nhà nước, những người lao động trực tiếp trong công ty cổ phần , các cá nhân và các tổ chức khác Một đặc đ iểm quan trọng là nhà nước nắm giữ cổ phần khống chế đ ể chi phối các hoạt động của các công ty cổ phần do đó được gọi là các công ty cổ phần quốc doanh. Người thay mặt nh à nước với tư cách là một cổ đ ông trong Hội đồng quản trị có vai trò, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng h ơn so với vai trò chủ sở hữu gắn với bộ máy Nhà nước và viên chức Nhà nước. Ngoài ra do cũng là công ty cổ phần nên nó có đ ầy đủ các vai trò , đặc đ iểm của công ty cổ phần đ ã n êu . Loại công ty cổ phần thứ hai là công ty cổ phần liên doanh với nước ngoài. Chúng ta đều biết rằng công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất đ ể tranh thủ đầu tư của nước ngoài. Do đó với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, sự ra đời của công ty cổ phần liên doanh với nước ngoài đặc biệt quan trọng. Điểm khác cơ bản của loại h ình công ty cổ phần này sovới công ty cổ phần quốc doanh đó là sự tham gia của các cá nhân, tổ chức n ước ngoài vào mọi bộ phận của công ty. Mặc dù vậy. do nước ta dịnh hướng phát triển một nền kinh tế thị trư ờng có sự
- điều tiết của Nh à nước nên trong các công ty cổ phần loại này chủ yếu vẫn là Nhà nước nắm cổ phiếu khống chế. Loại công ty cổ phần thứ ba : là công ty cổ phần 100% vốn nước ngo ài. Đó là những công ty cổ phần do các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài lập nên ở Việt nam. Cũng có thể là một công ty cổ phần liên doanh với n ước ngoài nhưng sau một thời gian làm ăn, các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế n ước ngo ài d ần dần nắm được toàn bộ số cổ phiếu của công ty . Ta cũng cần phân biệt được công ty cổ phần với công ty hợp doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn – hai lo ại công ty n ày đang tồn tại khá phổ biến ở Việt Nam. Điểm khác nhau cơ b ản nhất giữa chúng đó là công ty hợp danh và công ty TNHH nhiêù thành viên không được phát hành cổ phiếu và trái phiếu trong quá trình kinh doanh. Trong trư ờng hợp thiếu vốn th ì công ty chỉ có thể huy đ ộng các cổ đông góp thêm mà thôi . Việc đóng góp này do Đại hội cổ đông quyết định. II. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện nay Công ty cổ phần ra đời và phát triển khá sớm ở các n ước tư bản chủ nghĩa, đối với nước ta công ty cổ phần xuất hiện muộn hơn nhiều. Chỉ từ sau Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ VI với việc thực hiện chủ trương đổi mới quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều th ành ph ần ở nước ta mới bắt đ ầu xu ất hiện một số công ty cổ phần với quy mô nhỏ bé, trình độ thấp và đang trong giai đo ạn sơ khai. Từ đó đến nay công ty cổ phần phát triển tương đối mạnh mẽ và đã kh ẳng định được vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế Việt Nam ở nước ta điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế là cần phải huy động được nguồn vốn lớn. Huy động vốn trong nhân dân vừa là giải pháp cấp bách vừa là giải pháp cơ bản trong chiến lược tạo vốn cho từng doanh
- nghiệp hiện nay. Điều này chỉ thực hiện đ ược thông qua công ty cổ phần. Bởi vì so với công ty cổ phần th ì hai hình th ức huy động vốn chủ yếu ở nư ớc ta hiện nay là hệ thống quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc còn nhiều nhược điểm ( cả với người gửi và ngư ời đ i vay ). Thứ nhất, nếu huy động vốn qua hệ thống tiết kiệm, tín dụng thì chi phí và lãi suất cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải thông qua nhiều khâu chi phí nghiệp vụ và lợi tức tăng lên. Huy động vốn thông qua công ty cổ phần giảm được chi phí không cần thiết tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn cũng như b ảo vệ quyền lợi người có vốn. Thứ hai, gửi tiền vào qu ỹ tiết kiệm ho ặc mua tín phiếu tuy có lãi suất ổn định, hạn chế phần nào rủi ro nhưng người có vốn ho àn toàn mất khả năng chi phối việc sử dụng vốn, không được hưởng những may m ắn của việc sử dụng đồng vốn đó. Khi mua cổ phiếu, tuy phải chịu sự rủi ro ở mức độ nhất đ ịnh nhưng lại được h ưởng may mắn mà lúc nào cũng có trong thương trường. Hơn nữa các cổ đông lại có quyền lực trong Đại hội cổ đông và khi điều kiện cùng kh ả n ăng cho phép họ có thể được bầu vào các cơ quan l•nh đ ạo của công ty. Do đó việc mua cổ phiếu hấp dẫn hơn Ngoài ra công ty cổ phần còn là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự đầu tư của nước ngoài. Nước ta hiện nay đang cần thiết thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho sự nghiệp phát triển kinh tế, hình thức liên doanh góp vốn cổ phần với n ước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có đủ sức mạnh về mọi mặt vốn, tiềm lực vật chất kỹ thuật, năng lực quản lý Hệ thống DNNN ở nước ta hiện nay đang ho ạt động kém hiệu quả một phần vì không xác định rõ ai là chủ sở hữu đích thực. Đây là nguyên nhân gây ra sự l•nh đạm, thiếu trách nhiệm ,thiếu kỷ cương, k ỷ luật của người lao động, sự giảm sút về năng su ất, chất lượng và hiệu quả, thiếu minh bạch trong phân phối thu nhập. Còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu áp dụng mô hình toán quản lý chất lượng nước hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai
10 p | 193 | 43
-
Đề tài: Xây dựng hệ thống thông tin Quản lý học viên trung tâm Ngoại ngữ - SVTH: Nguyễn Hồng Thái
37 p | 144 | 41
-
Đề tài Quản lý tuyển dụng nhân viên
30 p | 154 | 33
-
Báo cáo: Xây dựng giải pháp và công cụ bảo mật cho các hệ thống thông tin trên mạng của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
217 p | 140 | 24
-
Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động sinh kế đến quản lý bền vững rừng ngập mặn tại xã Giao Lạc và xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
229 p | 144 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại chuỗi cửa hàng bán lẻ Co.opMart tại TP. Hồ Chí Minh
144 p | 40 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ước lượng sai số mô hình trong bộ lọc Kalman bằng phương pháp lực nhiễu động "
0 p | 99 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tổng quan mô hình tính toán phát xạ sóng điều hòa bậc cao
49 p | 134 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Thực hành chính sách công nghệ thống nhất tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc
177 p | 41 | 9
-
Báo cáo " Nghiên cứu phát triển ứng dụng nhận biết ngữ cảnh trong môi trƣờng tính toán nhân rộng "
13 p | 70 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
111 p | 25 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
100 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý CTNH tại các KCN tỉnh Bình Dương
77 p | 24 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm quá trình cấp chứng chỉ rừng cho nhóm hộ gia đình theo tiêu chuẩn FSC tại tỉnh Quảng Trị
86 p | 40 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
133 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân thông qua mô hình tổ liên kết vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh thị xã Sơn Tây
15 p | 35 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Vật lý: Một mô hình vectơ cho trường hấp dẫn
173 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn