Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn
lượt xem 7
download
Mục tiêu của sáng kiến "Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn" là đề xuất và áp dụng các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập cho sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn
- 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CÁC NGÀNH GIÁO DỤC NGHỀ NGHIÊP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN Lĩnh vực sáng kiến: Quản lý giáo dục Tác giả: NGUYỄN THẾ DƢƠNG Trình độ chuyên môn: ThS. Toán học Chức vụ: Phó Hiệu trƣởng Nơi công tác: Trƣờng CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0913298522 Địa chỉ thư điện tử: duongnt.c10@moet.edu.vn Lạng Sơn, năm 2022
- 2 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp vào Ngày Nơi công tác Trình độ Họ và việc tạo ra sáng kiến TT tháng (hoặc nơi Chức danh chuyên tên (ghi rõ đối với từng đồng năm sinh thường trú) môn tác giả, nếu có) Nguyễn Trường Giảng viên Thạc sỹ 1 Thế 07/7/1966 CĐSP Lạng chính, Phó 100% Toán học Dương Sơn hiệu trưởng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 4/2021. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Hoạt động thực tập cuối khóa đã thể hiện được vai trò và ý nghĩa của nó trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại nhà trường. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có cơ hội được cọ xát với môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, có cơ hội chứng tỏ bản thân với đơn vị thực tập và có cơ hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên cũng được hướng dẫn cách làm, cách viết một báo cáo khoa học; biết cách tư duy, đánh giá và giải quyết các vấn đề thực tế. Đây là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này cũng như phục vụ cho quá trình học tập ở các bậc học cao hơn. Ngoài ra, hoạt động thực tập tốt nghiệp đem đến nhiều cơ hội cho các đơn vị tiếp nhận thực tập trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng. Do quy trình thực tập hiện tại cho phép sinh viên có thể tự liên hệ với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập, đơn vị tiếp nhận thực tập có rất nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng hoặc có thể tuyển dụng sinh viên thực tập vào làm bán thời gian trước khi các em tốt nghiệp để làm chính thức. Chính vì vậy trong những năm gần đây nhà trường đã rất quan tâm đến hoạt động thực tập của sinh viên khối giáo dục nghề nghiệp và có những chỉ đạo sát sao nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực tập: (1) Xây dựng quy định, quy trình quản lý và tổ chức hoạt động thực tập giáo dục nghề nghiệp; (2) Xây dựng chương trình và nội dung thực tập với sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động; (3) Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập giáo dục nghề nghiệp; (4) Kết hợp hoạt động thực tập của sinh viên gắn với hoạt động thực tế của giảng viên; (5) Tăng cường giám sát và kiểm tra- đánh giá khách quan kết quả thực tập của sinh viên. Đồng thời tiếp tục duy trì, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị tuyển dụng trong công tác đào tạo, rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển.
- 3 + Khả năng áp dụng: Sáng kiến được triển khai áp dụng từ tháng 4/2021 đối với các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn đã đem lại hiệu quả thiết thực. Các cơ sở sử dụng đã chủ động phối hợp với nhà trường trong việc xây dựng nội dung, chương trình và kế hoạch thực tập; tổ chức và chỉ đạo thực tập. Bên cạnh đó còn phối kết hợp với nhà trường trong việc tham gia giảng dạy, tư vấn Kỹ năng mềm cho sinh viên để cho sinh viên có những kỹ năng cơ bản khi đi thực tập tại các công ty, doanh nghiệp có thể có thể thích ứng với môi trường, vị trí làm việc. Các giải pháp trên không chỉ được áp dụng tại Trường CĐSP Lạng Sơn mà có thể được áp dụng, nhân rộng đối với các trường CĐSP địa phương có đào tạo lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc các trường cao đẳng địa phương trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thực tập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty, doanh nghiệp. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Có sự quan tâm, chỉ đạo của các UBND tỉnh, Bộ GDĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về định hướng cho Trường CĐSP Lạng Sơn trong tình hình mới. + Cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu phục vụ cho công tác đào tạo, thực tế, thực hành nghề nghiệp. + Sự vào cuộc của các đơn vị thuộc trường, sự nỗ lực, hợp tác trong công tác đào tạo của giảng viên nhà trường. + Sự hợp tác, liên kết trong công tác đào tạo của các lực lượng trong và ngoài nhà trường; đặc biệt là các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh; + Cơ chế, chính sách khuyến khích đội ngũ giảng viên và sinh viên trong công tác giáo dục nghề nghiệp. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp tạo cơ hội tìm việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp và cơ hội tuyển chọn nhân lực cho đơn vị sử dụng lao động. Thuận lợi trong việc điều tra lần vết để khảo sát việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động về chất lượng đào tào tạo và mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội. + Tổ chức thực tập gắn liền với hoạt động thực tế của giảng viên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động hướng dẫn, giám sát và đánh giá sinh viên trong quá trình thực tập. Đồng thời tạo điều kiện để giảng viên được tham gia thực tế, thực hành và thực tập tại cơ sở sử dụng lao động cũng như được trao đổi với doanh nghiệp về chuẩn đầu ra, nội dung, phương thức đào tạo và kiểm tra - đánh giá, góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp của giảng viên. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Lạng Sơn, ngày 16 tháng 4 năm 2022 Người nộp đơn Nguyễn Thế Dƣơng
- 4 MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN 5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH 6 I – MỞ ĐẦU 7 1. Lí do chọn sáng kiến 7 2. Mục tiêu của sáng kiến 8 3. Phạm vi của sáng kiến 8 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 9 1. Cơ sở lý luận 9 2. Cơ sở thực tiễn 14 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 17 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 17 1.1. Xây dựng quy định, quy trình quản lý và tổ chức hoạt động 18 thực tập giáo dục nghề nghiệp 1.2. Xây dựng chương trình và nội dung thực tập với sự tham gia 19 của đơn vị sử dụng lao động 1.3. Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập giáo dục nghề nghiệp 21 1.4. Kết hợp hoạt động thực tập của sinh viên gắn với hoạt động 22 thực tế của giảng viên 1.5. Tăng cường giám sát và kiểm tra- đánh giá khách quan kết quả 23 thực tập của sinh viên 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu được 24 2.1. Tính mới, tính sáng tạo 24 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 25 IV – KẾT LUẬN 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
- 5 TÓM TẮT SÁNG KIẾN Hoạt động thực tập đã thể hiện được vai trò và ý nghĩa của nó trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại nhà trường. Hoạt động thực tập giúp người học là học sinh, sinh viên (gọi chung là sinh viên) có cơ hội được cọ xát với môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, có cơ hội chứng tỏ bản thân với đơn vị thực tập và có cơ hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên cũng được hướng dẫn cách làm, cách viết một báo cáo khoa học; biết cách tư duy, đánh giá và giải quyết các vấn đề thực tế. Đây là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này cũng như phục vụ cho quá trình học tập ở các bậc học cao hơn. Ngoài ra, hoạt động thực tập tốt nghiệp đem đến nhiều cơ hội cho các đơn vị tiếp nhận thực tập trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng. Do quy trình thực tập hiện tại cho phép sinh viên có thể tự liên hệ với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập, đơn vị tiếp nhận thực tập có rất nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng hoặc có thể tuyển dụng sinh viên thực tập vào làm bán thời gian trước khi các em tốt nghiệp để làm chính thức. Chính vì vậy trong những năm gần đây nhà trường đã rất quan tâm đến hoạt động thực tập của sinh viên khối giáo dục nghề nghiệp và có những chỉ đạo sát sao nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực tập. Đồng thời tiếp tục duy trì, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị tuyển dụng trong công tác đào tạo, rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển.
- 6 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1. Quan niệm về chất lượng 11 Bảng 1. Quy mô ngành, nghề đào tạo các ngôn ngữ và Kế toán 14 Bảng 2. Tổng hợp số lượng sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp 16 Bảng 3. Số lượng các công ty, doanh nghiệp phối hợp tổ chức thực tập 25 Bảng 4. Kết quả thực tập của sinh viên ngành giáo dục nghề nghiệp 26 Bảng 5. Kết quả khảo sát việc làm sau tốt nghiệp của học sinh sinh 27 viên ngành giáo dục nghề nghiệp Bảng 6. Mức độ đáp ứng các kỹ năng chuyên môn, tay nghề của sinh 27 viên ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc và Trung cấp kế toán doanh nghiệp (theo đánh giá của sinh viên) Bảng 7. Mức độ đáp ứng các kỹ năng bổ trợ của sinh viên ngành Cao 27 đẳng Tiếng Trung Quốc và Trung cấp kế toán doanh nghiệp (theo đánh giá của sinh viên) Bảng 8. Đánh giá về mức độ đáp ứng của người học sau tốt nghiệp (theo 28 đánh giá của đơn vị sử dụng lao động)
- 7 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Thời đại mà xã hội loài người đang quá độ từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, “giáo dục là con át chủ bài để đưa nhân loại tiến lên”. Do vậy, vai trò của các trường cao đẳng, đại học trong xã hội hiện đại ngày càng quan trọng để đào tạo ra lực lượng lao động cho xã hội. Một trong những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta tập trung đổi mới mạnh mẽ hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học. Trong đó, việc giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học, thảo luận chuyên đề, thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế được coi là những phương thức học tập hữu ích. Đào tạo theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực hành, năng lực thực tiễn, đáp ứng chuẩn đầu ra và thị trường lao động được coi là giải pháp hữu hiệu, trong đó có các ngành giáo dục nghề nghiệp. Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi ra trường hiện nay cho thấy, phần lớn sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc tìm được việc làm không đúng chuyên môn điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, năng lực nghề nghiệp của sinh viên cũng như uy tín, chất lượng đào tạo của các nhà trường. Đồng thời, một trong những trở ngại lớn của sinh viên tốt nghiệp khi tìm việc làm là chưa từng được trải nghiệm hoặc không có kinh nghiệm về làm việc tại công ty, doanh nghiệp trước đó. Trong khi các nhà tuyển dụng mong muốn có thể tuyển được những nhân viên thích ứng ngay được với công việc. Vì vậy, các nhà tuyển dụng thường phải đào tạo lại sinh viên sau tốt nghiệp. Điều này vừa tốn thời gian, công sức, tài chính mà chất lượng không cao do tâm lý của nhân viên và người sử dụng. Do đó, nhiều nhà tuyển dụng đã quay sang tìm cách chiêu mộ các nhân viên đang làm việc cho các đơn vị khác và sinh viên tốt nghiệp sẽ khó tìm kiếm việc làm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng đa số sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng ngay được yêu cầu công việc là do đào tạo của các trường cao đẳng, đại học vẫn còn nặng về lý thuyết, học thuật mà chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề thực hành, thực tập của sinh viên. Phương châm giáo dục “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” chưa được thực hiện triệt để trong các nhà trường. Sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, thực tế cuộc sống cũng như với các đơn vị sử dụng lao động chưa được đảm bảo. Thực tập là một học phần hoặc hoạt động không thể thiếu đối với mỗi sinh viên. Thực tập là điều kiện cần để sinh viên được phép tốt nghiệp nhưng cũng là điều kiện đủ, nếu sinh viên tham gia học tập một cách nghiêm túc, chất lượng và lựa chọn đúng ngành nghề được đào tạo. Bởi lẽ, thông qua thực tập, sinh viên có cơ hội vận dụng kiến thức đã học soi rọi vào thực tiễn, củng cố và mở rộng kiến thức, đồng thời bồi dưỡng, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. Thực tập còn là giai đoạn chuyển tiếp để chuẩn bị kết thúc quãng đời sinh viên, chập chững bước vào “lớp trưởng thành”, là bước trải nghiệm đầu tiên quan trọng đối với quá trình lập nghiệp của sinh viên.
- 8 Nhận thức được vai trò của thực tập đối với các ngành đào tạo nói chung, các ngành giáo dục nghề nghiệp nói riêng, trong quá trình đào tạo, Trường CĐSP sư phạm Lạng Sơn đã luôn quan tâm đến hoạt động này. Nhà trường đã tổ chức cho sinh viên tham gia thực tập ở trong và ngoài nước đối với ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc. Kết quả đào tạo được các cơ sở sử dụng lao động đánh giá cao, sinh viên thích ứng nhanh với các hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do điều kiện dịch bệnh COVID-19 có những diễn biến phức tạp, nhà trường đã linh hoạt ứng phó để tổ chức hoạt động thực tập theo chiều hướng mới chủ yếu ở trong nước và tổ chức thành 01 đợt, thời lượng giữ nguyên như 02 đợt trước đây. Đồng thời, quy mô đào tạo các ngành giáo dục nghề có chiều hướng tăng, với nhiều lĩnh vực đào tạo như Tiếng Trung Quốc, Kinh tế - kỹ thuật, Văn hóa - Nghệ thuật,…. Đồng thời một số sinh viên học 02 chuyên ngành cùng một lúc trong quá trình đào tạo. Sinh viên chủ yếu tham gia thực tập tại các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp. Để làm tốt điều này, nhà trường cần thiết lập mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp; nhà trường và doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình đào tạo. Hoạt động thực tập, thực hành trải nghiệm thực tiễn tại doanh nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên. Đồng thời, giảng viên phải tham gia thực tế tại cơ sở sử dụng lao động để cùng trải nghiệm, học tập và hướng dẫn sinh viên thực tập là việc làm cần thiết. Với những lý do trên cùng với chức trách của bản thân, tôi lựa chọn viết sáng kiến: “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn”. Nếu sáng kiến được thực hiện thành công sẽ giúp cho nhà trường từng bước nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp, đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra và yêu cầu của thị trường lao động. 2. Mục tiêu của sáng kiến Mục tiêu của sáng kiến là đề xuất và áp dụng các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập cho sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tượng nghiên cứu: Sáng kiến tập trung vào các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thực tập của sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp (Tiếng Trung Quốc, Tiếng Anh và Kế toán). - Thời gian: Áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thực tập cho sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn từ tháng 4/2021.
- 9 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Chƣơng trình đào tạo Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khóa học, phác họa ra qui trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”. Về cấu trúc, Tyler (1949) cho rằng chương trình đào tạo phải bao gồm 4 thành tố cơ bản của nó, đó là: (1) Mục tiêu đào tạo; (2) Nội dung đào tạo; (3) Phương pháp và qui trình đào tạo và (4) cách đánh giá kết quả đào tạo. Như vậy, chương trình đào tạo là bản kế hoạch thể hiện tổng thể các hoạt động của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. Theo Luật Giáo dục 2019, “Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu chung giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn”. Như vậy, việc xây dựng chương trình đào tạo không đơn giản là tập hợp mục tiêu đào tạo; cấu trúc nội dung đào tạo; nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức kiểm tra đánh giá mà nó còn thể hiện rất rõ quan điểm về đào tạo của nhà trường. Đồng thời, chương trình đào tạo còn là văn bản pháp quy để mọi thành viên nhà trường phải quán triệt, nhất trí và đồng thuận thực hiện để đạt được mục tiêu đã định và đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. Trong cấu trúc chương trình giáo dục nghề nghiệp bao giờ cũng có học phần/ hoạt động thực tập. Đồng thời xác định chuẩn đầu ra của học phần này với tư cách là học phần giúp sinh viên phát triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp. * Hoạt động thực tập Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, thực tập là tập làm trong thực tế để vận dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ, chuyên môn. Theo Từ điển Giáo dục học, thực tập là dạng hoạt động thực tiễn sau phần học lý thuyết nhằm mục đích cụ thể hóa và củng cố kiến thức, phát triển khả
- 10 năng quan sát, nhận thức, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống tự lập trong tương lai của học sinh. Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý), thực tập có nghĩa là tập làm trong thực tế để vận dụng và củng cố kiến thức lí thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ, chuyên môn. Hoặc “thực tập” theo Từ điển LaRousse là giai đoạn học tập, nghiên cứu thực tế, yêu cầu sinh viên theo học một số nghề; là giai đoạn mà người học tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp là chủ yếu, do đó khối lượng kiến thức giáo dục đại cương giới hạn ở mức vừa đủ cho người học tiếp thu được các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Trong chương trình này, một bộ phận kiến thức về nghề nghiệp được bố trí dưới dạng các học phần thực hành (có thể đến 50% hoặc nhiều hơn) chính là các môn thực tập. Theo Luật Giáo dục, mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Còn theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng là người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Qua đó cho thấy, kỹ năng thực hành cũng như năng lực lao động nghề nghiệp của sinh viên giữ vị trí quan trọng. Thực tế cho thấy, thực tập là môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo, nhằm hình thành cho người học kỹ năng thực hành thành thạo đáp ứng chuẩn kỹ năng nghề nghiệp và góp phần hình thành khả năng giải quyết vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo để phục vụ cho cuộc sống lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó, thực tập còn là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, giúp sinh viên củng cố các kiến thức lý thuyết đã học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Như vậy, thực tập là tập hợp những hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ theo nội dung, phương pháp đã được quy định nhằm giúp người học chiếm lĩnh được năng lực nghề nghiệp đạt mục tiêu của chương trình đào tạo. Cần nhấn mạnh rằng, hoạt động thực tập là tập hợp quá trình đào tạo của nhiều môn học trong suốt quá trình thực hiện chương trình đào tạo. * Chất lƣợng hoạt động thực tập Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Theo định nghĩa của ISO 9000-2000 "Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có". Trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
- 11 Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn" (TCVN-ISO 8402). Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra trong chương trình đào tạo. Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể [5]. Để đạt được chất lượng đào tạo thì mỗi học phần/ hoạt động đều phải đạt được chất lượng. Vì vậy, có thể xem chất lượng của hoạt động thực tập là một phần của chất lượng đào tạo. “Mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ được ủy thác, nhiệm vụ này thường do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ nhiệm vụ ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội – đạt “chất lượng bên ngoài”; và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó- đạt “chất lượng bên trong” (Sơ đồ 1.1). [5] Để đánh giá chất lượng, cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí để làm chuẩn mực đánh giá. Để quá trình thực hiện hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đề ra, cần xây dựng hệ thống quy trình, thủ tục làm việc của các hoạt động. Trong quy trình, phải có những mốc kiểm tra. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động thực tập có thể bao gồm những tiêu chí như: (1) Phẩm chất về xã hội - nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm); (2) Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn; (3) Năng lực hành nghề; (4) Năng lực thích ứng với thị trường lao động. Dựa vào các tiêu chí trên, chúng ta có thể thiết kế các bài tập đánh giá tổng hợp về sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người học sau một quá trình đào tạo. Từ đó hình thành hệ thống ngân hàng đề thi các môn thực tập. Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử dụng NHU CẦU lao động đạt chất lượng ngoài XÃ HỘI KẾT QUẢ ĐÀO TẠO MỤC TIÊU ĐÀO TẠO Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo đạt chất lượng trong Sơ đồ 1. Quan niệm về chất lượng
- 12 1.1.2. Nội dung thực tập của các ngành giáo dục nghề nghiệp Nội dung thực tập nghề nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo của mỗi ngành và được Khoa/ Bộ môn thường xuyên xem xét, điều chỉnh căn cứ trên tình hình thực tế đào tạo và thực tiễn xã hội cần với sinh viên sau khi ra trường. Cụ thể: - Tìm hiểu và nghiên cứu về: Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận mà sinh viên trực tiếp thực tập tại tổ chức, doanh nghiệp, công ty, dự án … - Sinh viên thực tập làm việc như một nhân viên thực thụ tại tổ chức, doanh nghiệp, công ty, dự án … theo sự phân công, hướng dẫn và giám sát của người hướng dẫn thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên sẽ được giảng viên phụ trách hỗ trợ về chuyên môn nếu có yêu cầu. - Sinh viên ghi chép nội dung thực tập hàng ngày (vd: tên công việc, cách xử lý, những kinh nghiệm của bản thân trong suốt quá trình thực tập, v.v.) và thu thập thông tin, số liệu cần thiết…để có tư liệu viết báo cáo thực tập. 1.1.3. Vai trò của hoạt động thực tập đối với sinh viên các ngành giáo dục nghề nghệp Hoạt động thực tập đã thể hiện được vai trò và ý nghĩa của nó trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại các trường cao đẳng, đại học. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có cơ hội được cọ xát với môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc, có cơ hội chứng tỏ bản thân với đơn vị thực tập và có cơ hội tìm được việc làm ngay khi kết thúc đợt thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên cũng được hướng dẫn cách làm, cách viết một báo cáo khoa học; biết cách tư duy, đánh giá và giải quyết các vấn đề thực tế. Đây là cơ hội tốt để sinh viên học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này cũng như phục vụ cho quá trình học tập ở các bậc học cao hơn. Ngoài ra, hoạt động thực tập tốt nghiệp đem đến nhiều cơ hội cho các đơn vị tiếp nhận thực tập trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng. Do quy trình thực tập hiện tại cho phép sinh viên có thể tự liên hệ với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập, đơn vị tiếp nhận thực tập có rất nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực tiềm năng hoặc có thể tuyển dụng sinh viên thực tập vào làm bán thời gian trước khi các em tốt nghiệp để làm chính thức. Chương trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên có vai trò rất quan trọng đối với cả nhà trường, sinh viên và các cơ quan, doanh nghiệp nhưng không phải bao giờ các chương trình thực tập này cũng được xem trọng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. 1.1.4. Biện pháp chỉ đạo hoạt động thực tập nghề nghiệp Biện pháp chỉ đạo hoạt động thực tập là những cách tác động của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo khoa) có định hướng, có chủ đích đến hoạt động thực tập nhằm đạt mục tiêu đã đề ra của hoạt động, đồng thời nâng
- 13 cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp người học và có chú ý nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp của giảng viên. Khi đề xuất các biện pháp chỉ đạo cần lưu ý các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính khoa học, tính hiệu quả và tính khả thi đồng thời đảm bảo sự đồng bộ và tương thích giữa các nguyên tắc. Các biện pháp chỉ đạo hoạt động thực tập: Xây dựng các văn bản, quy trình tổ chức hoạt động thực tập; Xây dựng chương trình, kế hoạch thực tập; Tổ chức triển khai các hoạt động thực tập; Xây dựng môi trường, cơ chế phối hợp tổ chức, giám sát hoạt động thực tập; Tổ chức kiểm tra- đánh giá kết quả thực tập. Theo Carayon (2003) [4], Gibb & Hannon (2006) [6], mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa các nhà trường và doanh nghiệp vì lợi ích của cả hai bên. Việc doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở thực tập cho sinh viên giữ vị trị quan trọng. Quá trình thực tập giúp sinh viên có thể vận dụng các kiến thức, kỹ năng được học tại nhà trường và hòa nhập tốt với môi trường làm việc trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp có thể liên kết với nhà trường nhận sinh viên thực tập và tạo điều kiện để các sinh viên có thể có được môi trường thực tập tốt nhất [10]. 1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. - Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Nghị định số 143/2016/NĐ ngày 14/10/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. - Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày13/3/2017 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; Quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp. - Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định các tiêu chí đánh giá trình độ trung cấp và cao đẳng. - Công văn số 454/TCGDNN-KĐCL ngày 25/3/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn đánh giá tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. - Công văn số 205/LĐTBXH-TCDN ngày 18/01/2017 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp.
- 14 - Công văn số 304/TCGDNN-ĐTCQ ngày 01/3/2022 của Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc liên kết đào tạo và đưa học sinh, sinh viên năm cuối đi thực hành, thực tập tại doanh nghiệp. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hoạt động đào tạo của Trường CĐSP Lạng Sơn Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo Quyết định số 374/TTg ngày 02/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Sư phạm Lạng Sơn. Năm 2017, Nhà trường được giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tiếp nhận 32 công chức, viên chức cùng toàn bộ hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường Trung cấp kinh tế - Kỹ thuật theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Năm 2019 thực hiện Quyết định số 1453/QĐ- UBND ngày 31/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà trường tiếp nhận một số cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn. Và cũng trong năm này, thực hiện Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Nhà trường tiếp nhận một số cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường Trung cấp Văn hóa-Nghệ thuật thuộc Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch. Sau khi được sáp nhập và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trường CĐSP Lạng Sơn, các lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng vốn là thế mạnh của các cơ sở đào tạo tiếp tục được nghiên cứu và mở rộng theo hướng đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực ngành nghề đáp ứng yêu cầu của địa phương và khu vực. Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Trường CĐSP Lạng Sơn đã có những bước tiến dài về mọi mặt, tạo nên vị thế và thương hiệu trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng. Với kinh nghiệm 60 năm đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, viên chức quản lý, nhân viên ngành giáo dục; 20 năm đào tạo đa ngành; gần 15 năm hợp tác đào tạo với các cơ sở giáo dục của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, hiện nay Nhà trường có 02 địa điểm làm việc và thực hiện các nhiệm vụ chính là giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng. Trong những năm qua, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường được quy định trong Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh. Ngày 18/8/2021, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 1634/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường CĐSP Lạng Sơn. Sứ mạng hiện nay của nhà trường là đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo giáo viên, viên chức quản lý giáo dục, nhân lực các ngành kinh tế - kỹ thuật, khoa học tự nhiên-xã hội và nhân văn, văn hóa - nghệ thuật; là cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục; cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực. Hiện nay, nhà trường đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên và nhóm ngành giáo dục nghề nghiệp với 19 mã ngành được cấp phép, tập trung ở 07 lĩnh vực: (1) Lĩnh vực Nhân văn; (2) Lĩnh vực Nghệ thuật; (3) Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; (4) Lĩnh vực Kinh doanh và Quản lý; (5) Lĩnh vực Pháp
- 15 luật; (6) Lĩnh vực Báo chí và Truyền thông; (7) Lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin. Từ năm học 2017-2018, số ngành và quy mô dịch chuyển từ đào tạo giáo viên sang GDNN. Nhà trường đang tổ chức đào tạo 03 mã ngành đào tạo giáo viên; 08 mã ngành thuộc lĩnh vực GDNN (02 mã ngành cao đẳng và 06 mã ngành trung cấp). Các ngành GDNN tương đối đa dạng, trong đó chủ yếu ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc và Cao đẳng Kế toán. Quy mô đào tạo hằng năm dao động trong khoảng 1000 đến 1600 SV. Tuyển sinh các ngành đào tạo chính quy đạt khoảng 80% chỉ tiêu hằng năm. Các ngành đào tạo giáo viên gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh nhưng vẫn đảm bảo được quy mô đào tạo. Trong những năm gần đây nhận thấy nhu cầu tuyển dụng sinh viên ngành nghề ngôn ngữ và kế toán ngày càng tăng, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội, đây cũng là những ngành nghề có thế mạnh trong giảng dạy và đào tạo của nhà trường. Bảng 1. Quy mô ngành, nghề đào tạo các ngôn ngữ và Kế toán Số ngành đào tạo Cao đẳng Trung cấp Kế Năm học Tiếng Cao đẳng Cao đẳng Cộng toán doanh Trung Tiếng Anh Kế toán nghiệp Quốc 2018-2019 584 0 0 72 656 2019-2020 603 0 25 13 641 2020-2021 638 0 55 53 746 2021 - 2022 636 26 100 26 788 - Hình thức đào tạo Đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng cho đối tượng tuyển sinh từ sau tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) trở lên. Hình thức đào tạo chính quy tập trung hoặc liên thông, phương thức tổ chức đào tạo theo niên chế hoặc tín chỉ. Tổ chức đào tạo hai văn bằng cùng một lúc phù hợp với điều kiện thực tiễn: Tiếng Anh - Tiếng Trung Quốc, Kế toán - Tiếng Trung Quốc,…. Đẩy mạnh hợp tác liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo góp phần nâng chuẩn trình độ cho viên chức quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học và THCS của địa phương, từng bước đáp ứng yêu cầu Luật Giáo dục 2019. Phối hợp với 45 doanh nghiệp, công ty nước ngoài tổ chức thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp cho sinh viên (SV); phối hợp với Công ty TNHH Funning Frecision Component-Công ty thành viên của tập đoàn khoa học kỹ thuật Hồng Hải (tại Bắc Ninh) đào tạo lớp chuyên ban đào tạo theo địa chỉ với 11 sinh viên ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc. - Chất lƣợng đào tạo Trung bình hằng năm, số lượng SV được xếp loại học lực từ Khá trở lên
- 16 chiếm 75%; xếp loại rèn luyện từ Khá trở lên chiếm 90% trên số lượng được xét. Trong giai đoạn này có trên 80% SV được khảo sát có việc làm sau khi tốt nghiệp và được các cơ sở sử dụng đánh giá cao. Phần lớn SV tìm được việc làm phù hợp và có lương khởi điểm khá so với mặt bằng chung. Chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của các ngành mà nhà trường đã xây dựng. 2.2. Thực trạng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp tại Trường CĐSP Lạng Sơn Hoạt động thực tập của các chuyên ngành Giáo dục được thực tập khá bài bản. Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo hoạt động thực tập đối với các ngành đào tạo, là cầu nối để tổ chức thực tập giữa doanh nghiệp và sinh viên. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực tập, tổ chức hội nghị về công tác thực tập, có các văn bản hướng dẫn, biểu mẫu, đánh giá và báo cáo các hoạt động thực tập đúng quy định. Thực tế, trong chương trình thực tập, nhà trường tổ chức 100% sinh viên năm thứ hai ngành Tiếng Trung Quốc đi thực tập 02 tuần tại Trường Ngoại ngữ Đông Nam Á Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc. Tổ chức cho trên 50% sinh viên thực tập 08 tuần tại các trường đại học của Tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc (trong đó có số sinh viên học chương trình liên kết đào tạo 2+1), số còn lại thực tập tại các tập đoàn kinh tế quốc tế hoặc các doanh nghiệp trong nước. Sinh viên ngành Cao đẳng tiếng Anh thì thời gian tương tự như ngành Cao đẳng Tiếng Trung Quốc nhưng thực tập chủ yếu trong nước và làm việc tại các doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại tập đoàn kinh tế quốc tế hoặc các doanh nghiệp, sinh viên được thực hành nghề nghiệp với nhiều vị trí khác nhau để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Bảng 2. Tổng hợp số lượng sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp Số ngành đào tạo Cao đẳng Trung cấp Kế Năm học Cao đẳng Cao đẳng Tiếng Trung toán doanh tiếng Anh Kế toán Quốc nghiệp 2018-2019 161 0 0 33 2019-2020 231 0 0 13 2020-2021 241 0 0 9 2021-2022 192 0 23 26 Còn đối với ngành Cao đẳng Kế toán và Trung cấp Kế toán, nhà trường đã cử giảng viên hướng dẫn và đi thực tế cùng đợt thực tập của sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên được tự liên hệ cơ sở thực tập. Thời gian thực tập 01 đợt từ 6-8 tuần tùy từng trình độ đào tạo. Vì vậy, kết quả thực tập của sinh viên đảm bảo được chuẩn đầu ra
- 17 Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng sinh viên ngành Tiếng Trung Quốc được tuyển nhiều hơn so với trước đây. Nhiều sinh viên còn tham gia học văn bằng 2 là ngành Kế toán. Mặt khác, từ khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, số lượng sinh viên học tập và thực tập tại Việt Nam nhiều hơn. Vì vậy, việc tổ chức thực tập của sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp của Trường CĐSP Lạng Sơn còn tồn tại như sau: - Các quy định, quy trình tổ chức thực tập của nhà trường, tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động thực tập của sinh viên giáo dục nghề nghiệp còn bộc lộ nhiều bất cập, chỉ quy định riêng cho từng ngành và chưa mang tính đồng bộ. - Số lượng sinh viên ngành Tiếng Trung Quốc phải tham gia thực tập ở nhiều vị trí khác nhau nên kiến thức và kỹ năng mềm được học tập tại nhà trường chưa đáp ứng tốt. Một số sinh viên đảm nhiệm vai trò của người công nhân đứng sản xuất theo dây truyền không phát huy được vốn ngoại ngữ mà các sinh viên đã được đào tạo. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên còn yếu, thiếu tự tin và luôn bị động, luôn ngại ngùng, e dè, khiến việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa sinh viên và người hướng dẫn không thực sự hiệu quả. Trong trường hợp sinh viên chủ động liên hệ tìm nơi thực tập thì không nhận được sự hướng dẫn chu đáo từ phía doanh nghiệp, không có cơ hội được trải nghiệm công việc thực tế cũng như rèn luyện các kỹ năng. Một số sinh viên vận dụng vào thực tiễn chưa hiệu quả. khả năng hội nhập vào môi trường làm việc còn hạn chế. - Nhà trường đã kiểm soát chặt chẽ quá trình thực tập của sinh viên tại đơn vị tiếp nhận thực tập, tuy nhiên sự kiểm tra, giám sát và quản lý của bộ môn chuyên ngành, của Khoa và các bên liên quan đối với cả sinh viên và giáo viên, cán bộ hướng dẫn trong quá trình thực tập chưa thực sự chặt chẽ. - Cơ sở thực tập đã cử người hướng dẫn thực tập nhưng một số người hướng dẫn thực tập chưa chỉ dẫn tận tình, không dám cho sinh viên thử sức với công việc vì họ cho rằng mất thời gian vì sinh viên chưa chưa có năng lực, hướng dẫn mất thời gian mà công việc hoàn thành chưa chắc theo mục tiêu. Phần lớn các doanh nghiệp không cho sinh viên thực tập trực tiếp làm việc do yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là lĩnh vực kế toán. Vì thế, thực tập sinh không được tin tưởng giao cho công việc đúng chuyên môn của mình, không được hướng dẫn làm việc. Một số doanh nghiệp còn tình trạng thiếu thốn điều kiện, trang thiết bị làm việc, chỗ ngồi làm việc,…các nhân tố này gây khó khăn cho việc bố trí chỗ làm việc cho sinh viên thực tập. Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả thực tập cho sinh viên các ngành giáo dục nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với hoạt động đào tạo của nhà trường. III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến Để thực hiện sáng kiến, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- 18 - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu cơ sở lý luận để hệ thống hóa các lý thuyết về hoạt động thực tập của sinh viên. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp tổng kết thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, đàm thoại. - Phương pháp thống kê toán học: Tổng hợp, thống kê các số liệu, dữ liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi đề xuất các biện pháp chỉ đạo chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động thực tập các ngành giáo dục nghề nghiệp ở Trường CĐSP Lạng Sơn. Cụ thể như sau: 1.1. Xây dựng quy định, quy trình quản lý và tổ chức hoạt động thực tập giáo dục nghề nghiệp có cơ chế phối hợp với đơn vị sử dụng lao động. * Mục tiêu của biện pháp Ban hành hệ thống văn bản quản lý, chỉ đạo hoạt hoạt động thực tập giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định của cấp trên và phù hợp với thực tiễn của nhà trường. * Nội dung và cách thức thực hiện - Hệ thống văn bản quản lý và chỉ đạo hoạt động thực tập bao gồm: quy định, quy trình tổ chức thực tập; các văn bản hướng dẫn; các quyết định phê duyệt sinh viên tham gia thực tập, giáo viên hướng dẫn; kế hoạch thực tập và các báo cáo thực tập,…Trong đó, quy định và quy trình thực tập được coi là những điểm mới trong hệ thống văn bản quản lý hoạt động thực tập. - Nhà trường giao cho Phòng QLKH&HTQT là đầu mối phối hợp với các khoa để tham mưu các văn bản, tổ chức các hoạt động thực tập cho sinh viên: + Nghiên cứu Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định việc tổ chức chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; các văn bản quy định về hoạt động đào tạo và thực tập của sinh viên do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành; Quyết định số 302/QĐ-CĐSP ngày 05/08/2020 của Hiệu trưởng Trường CĐSP Lạng Sơn về việc Ban hành Quy chế đào tạo theo tín chỉ hệ cao đẳng và trung cấp khối các ngành giáo dục nghề nghiệp để ban hành Quy định hoạt động thực tập đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng chính quy trong đó có giáo dục nghề nghiệp. Quy định được gửi tới các đơn vị Khoa để xin ý kiến, hoàn thiện và ban hành. Quy định bao gồm 04 chương với 18 điều: Chương 1. Những quy định chung, gồm 03 điều (Điều 1 - Điều 3). Chương 2. Thực tập sư phạm, gồm 04 điều (Điều 4 - Điều 7). Chương 3. Thực tập giáo dục nghề nghiệp, gồm 05 điều (Điều 8 - Điều 12). Chương 4. Tổ chức thực hiện, gồm 04 (Điều 13 - Điều 18). Trong quy định thực tập giáo dục nghề nghiệp quy định rõ: mục tiêu, nội dung thực tập, địa điểm thực tập; cách thức đánh giá; hồ sơ thực tập; chức trách của các đơn vị và cá nhân khi tổ chức và tham gia thực tập. Đồng thời ban hành các
- 19 biểu mẫu gồm: Phiếu đăng ký thực tập, Đơn xin tự liên hệ thực tập, Phiếu tiếp nhận thực tập, Nhật ký thực tập, Phiếu đánh giá kết quả thực tập, Báo cáo kết quả thực tập,… + Nghiên cứu để xây dựng quy trình tổ chức thực tập, trách nhiệm của đơn vị và cá nhân có liên quan. Trong đó tiến trình bao gồm các giai đoạn, trong mỗi giai đoạn bao gồm công việc: Chuẩn bị hoạt động thực tập; tổ chức hoạt động thực tập; kiểm tra, giám sát hoạt động thực tập; đánh giá và tổng kết hoạt động thực tập. Trong quy trình còn nêu rõ việc lưu hồ sơ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. - Trên cơ sở quy định và quy trình tổ chức thực tập, Phòng QLĐT&HTQT là đầu mối để tham mưu kế hoạch thực tập; các văn bản hướng dẫn (nếu có), công văn liên hệ (nếu có) và cử giảng viên tham gia hướng dẫn và quản lý hoạt động thực tập cũng như phê duyệt danh sách sinh viên tham gia các đoàn thực tập. Việc xây dựng kế hoạch thực tập có sự tham gia của các đơn vị sử dụng lao động. - Ký kết biên bản hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà trường trong hoạt động đào tạo nói chung, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm nói riêng; trong đó có tổ chức thực tập nghề nghiệp. Qua đó, xây dựng cơ chế phối hợp thực tập giữa nhà trường và doanh nghiệp bền chặt và lâu dài trên cơ sở hợp tác và tin tưởng lẫn nhau. - Xây dựng lộ trình mở rộng hợp tác với doanh nghiệp để từ đó nâng cao quy mô doanh nghiệp hợp tác với nhà trường cũng như nâng cao mức độ hợp tác trong công tác đào tạo, tạo cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. 1.2. Xây dựng chương trình và nội dung thực tập với sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động * Mục tiêu Huy động sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp vào xây dựng và phát triển chương trình đào tạo nói chung, chương trình và nội dung thực tập nói riêng theo hướng phát triển năng lực, đáp ứng chuẩn đầu ra và thị trường lao động, nhu cầu xã hội. Đồng thời đảm bảo các yêu cầu về đảm bảo chất lượng có sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động trong việc phát triển chương trình đào tạo. * Nội dung và cách thức thực hiện Tổ chức thực hiện các hoạt động để xây dựng mối quan hệ hợp tác trong đào tạo và các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp, thu thập ý kiến của doanh nghiệp về nội dung, phương pháp và hướng phát triển trong đào tạo các ngành giáo dục nghề nghiệp tại nhà trường. Qua đó nhận được những ý kiến chính xác của doanh nghiệp và là những tư liệu quý giá để xác định năng lực mà người học cần đạt được từ đó làm căn cứ để xác định mục tiêu, nội dung của chương trình đào tạo trong đó có nội dung thực tập.
- 20 - Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo các ngành giáo dục nghề nghiệp cũng như các nội dung thực tập theo hướng tiếp cận năng lực. - Thực tế là các đơn vị sử dụng lao động thường chỉ làm những điều có lợi cho họ. Nếu chỉ mời các đơn vị sử dụng lao động đóng góp ý kiến thì khó nhận được các ý kiến sâu sắc, có chất lượng. Do đó để động viên, khuyến khích đơn vị sử dụng lao động đóng góp ý kiến chất lượng, nhà trưởng sử dụng các biện pháp sau: + Phân tích những lợi ích khi đơn vị sử dụng lao động đóng góp ý kiến có chất lượng cho chương trình đào tạo. + Xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi khi cùng hợp tác chặt chẽ trong công tác đào tạo người lao động. + Trân trọng sự đóng góp của đơn vị sử dụng lao động trong biên soạn chương trình và trong công tác đào tạo. Điều này sẽ củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. + Thực hiện nhiều hình thức để tiếp nhận ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp như: phiếu khảo sát về việc tham gia thực tập, mức độ đáp ứng nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động của sinh viên; tổ chức hội thảo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ … - Phối hợp tổ chức biên soạn chương trình đào tạo nói chung và chương trình, nội dung thực tập nói riêng trên cơ sở nhà trường đã tham gia xây dựng chương trình đào tạo trải nghiệm trước đó. Việc tổ chức biên soạn chương trình thực tập cũng thực hiện theo các bước sau: + Khảo sát nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động về thực tiễn nghề nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp; xác định được năng lực, phẩm chất nào cần được hình thành và phát triển ở sinh viên trong quá trình thực tập nghề nghiệp. + Khảo sát, đánh giá chương trình thực tập đã xây dựng: Đây là bước nhìn lại chương trình đào tạo hiện hành để xác định ưu điểm và hạn chế của chương trình cũng như mức độ phù hợp của chương trình với “nhu cầu xã hội” một cách khoa học qua những tiêu chí đánh giá. Từ đó đề xuất mức độ cập nhật và phát triển chương trình. Việc đánh giá phải được tất cả các thành viên tham gia vào các hoạt động trong chương trình đào tạo, trong đó có các nhà tuyển dụng. Nhà tuyển dụng đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên thực tập, sinh viên tốt nghiệp đối với cơ sở sử dụng lao động của chương trình đã xây dựng; đồng thời đóng góp ý kiến về những mong đợi đối với sinh viên thực tập và sinh viên tốt nghiệp khi họ mở rộng và phát triển doanh nghiệp. + Thành lập ban để xây dựng và phát triển chương trình thực tập: Đây là bước định hướng cho toàn bộ hoạt động xây dựng và phát triển chương trình, là bước cơ sở để huy động toàn bộ nguồn lực và cũng là bước phân công nhiệm vụ của tổ chức, của từng bộ phận và cá nhân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm xây dựng nề nếp học tập cho học sinh lớp 2
29 p | 1409 | 240
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
8 p | 462 | 130
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy và học
32 p | 369 | 127
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp tạo hứng thú cho trẻ khám phá khoa học
4 p | 462 | 108
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu
35 p | 441 | 101
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5
23 p | 743 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Chính tả
26 p | 408 | 90
-
Sáng kiến kinh nghiệm - BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ NẮM VỮNG 12 BIỂN BÁO ATGT
4 p | 858 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2
29 p | 219 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Băng Adrênh thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
17 p | 396 | 41
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy để rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh khá giỏi lớp 4, 5 trường Tiểu học Tân Lập
22 p | 250 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn kĩ năng vẽ các loại biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lí 12
17 p | 164 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Đak Pơ
12 p | 145 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lý hiệu quả và nâng cao công tác bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị ở trường mầm non Cư Pang
21 p | 54 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho trẻ 5-6 tuổi
13 p | 177 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao vai trò công tác Đội trong nhà trường
15 p | 125 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương
26 p | 63 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số
17 p | 52 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn