intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Công tác chỉ đạo và quản lý triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học

Chia sẻ: YYYY YYYY | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoà nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, trường TH Hồ Văn Cường đã áp dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Công tác chỉ đạo và quản lý triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong trường tiểu học

  1. PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN TÂN PHÚ TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ VĂN CƯỜNG     Đề tài: Người thực hiện  : Trần Thị Khanh Chức vụ  : Hiệu trưởng 03/2008
  2. PHẦN A : MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ : ­ Sự phát triển như vũ bảo của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành  tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng   CNTT vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực : Thông  tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng   và khoa học. Hoà nhập với xu thế  chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới   nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2007 – 2008,   trường TH Hồ  Văn Cường đã áp dụng những  ứng dụng của công nghệ  thông tin vào quá   trình quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học. PHẦN B : NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :  1. Cơ sở lí luận :  ­ Quán triệt và thực hiện tinh thần văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006 và   hướng dẫn số 8232/BGDĐT – GDTH của BGD&ĐT : tiếp tục đổi mới phương pháp quản   lý, khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, tập trung   chỉ  đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem lại  cho học sinh những giờ dạy thật sự bổ ích và sinh động. Có thể nói việc vận dụng những   ứng dụng của CNTT đa đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và  giảng dạy tại trường TH Hồ Văn Cường trong năm 2007 – 2008. 2. Cơ sở thực tiễn:  ­ Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo ra  một phương thức nhẹ  nhàng trong việc thực hiện hồ  sơ  sổ  sách và báo cáo. Trong quá  trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự  cân nhắc và chọn lựa nội dung   kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình   thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở  GD­ĐT TP.HCM, Phòng giáo dục quận Tân Phú đã thường xuyên tổ  chức các lớp tập   huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ  năng cơ  bản để  vận dụng 
  3. CNTT vào quản lý và giảng dạy như : Tin học A, Microsoft, Intel, PIL... Qua các lớp tập   huấn này, trình độ  tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo   viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả  đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng  những thành tựu CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ  giáo dục là một việc làm vô   cùng cần thiết và hợp lý. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý nhà trường: ­ Ngay từ đầu năm học, BHG nhà trường đã quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc   : Mọi bộ  phận cần  ứng dụng những kỹ  năng đã được tập huấn về  CNTT để  thực hiện  hiệu quả  công tác của mình. Trong các buổi họp HĐGD để  triển khai những nội dung   trọng tâm trong tháng, BGH đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi,   nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp. các bộ  phận có thể  gởi kế  hoạch tổ  chức   hoạt động của bộ phận do mình phụ trách cho BGH thông qua địa chỉ mail. Sau đó BGH sẽ  góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh kế hoạch. ­ BGH công khai địa chỉ mail để khi cần, giáo viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi   công việc. qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện  vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ  những khó khăn, vướng mắc   của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ  đó phần nào giải tỏa những khó   khăn, khúc mắt từ  phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có sự  tin tưởng hơn đối với   BGH nhà trường. ­ Được sự  chỉ   đạo và tập huấn của PGD, nhà trường đã thành lập ban quản trị  WEBSITE với những thành viên tích cực, thường xuyên đưa tin về  những hoạt động của   nhà trường. trong quá trình thực hiện công tác quản trị  mạng, các thành viên đều từng   bước cải tiến những thông tin và hình ảnh trên website sao cho ngày càng kịp thời và hiệu   quả. Chính qua trang web này, đội ngũ giáo viên tại trường và BLĐ ngành GD đã có những  thông tin cụ thể về tất cả các mảng hoạt động của nhà trường : chính quyền, chuyên môn,  công đoàn, chi đoàn, đội, hội CMHS... ­ Về quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều: Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư  thu thập những thông tin  về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình quản lý cán bộ. Sử 
  4. dụng những hiệu quả  của chương trình để  nhanh chóng phục vụ  công tác thống kê, báo   cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng... Ngoài ra, bộ  phận văn thư  cũng thường xuyên truy cập WEBSITE để  kịp thời nắm bắt   những văn bản chỉ đạo, kế  hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của PGD... để  BGH,  các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công việc của mình.  Hiệu trưởng thường xuyên chỉ  đạo các bộ  phận truy cập mạng internet để  lấy những   thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm   trong tháng, tranh  ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên   truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đối với các bộ  phận trong nhà trường như  : TV­TB, tài chính – kế  toán, công đoàn, chi  đoàn, đội cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để  tiết   kiệm được thời gian mà hiệu quả  lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế  hoạch hoạt động,  thể hiện chứng từ, sổ sách...) Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong   công việc, các bộ phận như : Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những   bộ  phận chủ  động và thường xuyên UDCNTT vào quá trình công tác và đã đạt được   những hiệu quả nhất định. Đối với công đoàn: Việc tổ  chức tuyên truyền về TTCT và công tác tuyên huấn cho đội  ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu : quy chế dân chủ cơ  sở, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như : 20/10, 08/03... Đối với chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng internet để  lấy những hình ảnh và thông  tin về Bác Hồ để thực hiện tốt nhật ký “Hành trình theo chân Bac!”, tìm hiểu thông tin về  gương anh hùng qua các thời kỳ, tổ chức đố  vui bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm qua   các slide nhân kỷ  niệm ngày truyền thống sinh viên học sinh 09/01 tại công viên Hoàng  Văn Thụ.  Đối với hoạt động Đội: Được sự  chỉ  đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, TPT Đội vừa là   thành viên tham gia quản trị  website của trường, vừa thường xuyên tra cứu vào các trang  WEB trên mạng để lấy những thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo dục đạo   đức cho học sinh: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng để  sinh hoạt   với học sinh vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện bảng tin đoàn – đội với những nội dung   thiết thực như: đố vui ATGT, góc thư giãn; thân thế và sự nghiệp của Bác Hồ; những mẩu   chuyện về bác; sưu tập thơ, văn nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, 20/11...
  5. Đối với BGH: Trong năm học này, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của nhà  trường cho đội ngũ đều có UDCNTT: thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư  liệu,  đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội  ngũ (Sơ, tổng kết hoạt động của nhà trường, cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm  gương đạo đức Hồ Chí Minh”, triển khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ ­ công chức,   Đại hội đại biểu CMHS, triển khai và giải đáp thắc mắc quyết định 14... 2. Công tác chỉ đạo và quản lý UDCNTT vào hoạt động giảng dạy: ­ Ngay từ  đầu tháng 08/2007, nhà trường đã tổ  chức chuyên đề: nâng cao hiệu quả  trong việc UDCNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể giáo viên trong nhà trường. Qua  chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn giáo viên thực hành  một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim,   tạo những hiệu  ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang web để  lấy thông tin,  hình  ảnh, đoạn phim... cần thiết để  phục vụ  soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề  chính tả, giáo viên các khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh   nghiệm trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên toàn trường   cùng tham khảo và học tập. ­ BGH cũng có sự  đầu tư  về  điều kiện trang thiết bị  kỹ  thuật cao để  giáo viên có  những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : tham mưu với ngành trang bị thêm một  máy chiếu đa phương tiện, một màn hình cố định tại phòng số 1 (CSI) để thực hiện phòng   giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01 projector để  phục vụ  cho   việc giảng dạy tại CS2&3. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình ảnh, phim tư  liệu phục vụ cho   việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ  TV­TB liên hệ  tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm   Dịch vụ  thuộc đài THTP.HCM, sưu tầm những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi   cấp quận, thành phố để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết   thực, cụ  thể  để  động viên, hỗ  trợ  và tạo điều kiện thuận lợi nhất để  giáo viên tích cực   giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngoài ra, BGH còn xây dựng kế hoạch  đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ khối để  phát triển phong trào giảng dạy tích  cực và GAĐT tại trường : cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức như : Intel,   Pil, phương pháp nhóm, phươngpháp tích cực bộ  môn. Cho GV vay vốn trả  dần để  học   tập nâng cao trình độ  về  Tin học (TPT Đội), khen thưởng các giáo viên đã hoàn tất các  chứng chỉ  A, B tin học. đến nay toàn thể  giáo viên dạy lớp đã có giấy chứng nhận hoàn  
  6. thành khóa học khởi đầu do Intel  tổ chức (Kể cả những giáo sinh, giáo viên mới chuyển  trường đầu năm học 2007 – 2008). Toàn trường có khoảng hơn 65%  giáo viên trực tiếp  giảng dạy có bằng A tin học, 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần  học hỏi đồng nghiệp để  từng bước hoàn thiện kỹ  năng sử  dụng vi tính và thực hiện   GAĐT. ­ Đối với công tác bồi dưỡng học sinh: Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các em học   sinh có năng khiếu về bộ môn vi tính ngay từ đầu năm học để các em có thể phát huy tối   đa khả  năng sáng tạo của mình, đồng thời thành lập đội tuyển để  tham gia hội thi “Tin   học không chuyên do PGD – Quận đoàn và Hội đồng Đội phối hợp tổ chức. kết quả đã có  02 học sinh đạt giải cấp quận và được tham dự hội thi cấp Thành phố. Đây cũng là một   thành quả đáng khích lệ của các em học sinh trong năm học này. ­ Kết quả thực hiện giảng dạy  GAĐT: Từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, toàn trường đã thực hiện được 26 giáo án điện tử  giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số GV đã ứng dụng CNTT một cách nhuần nhuyễn,   các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, làm tăng hiệu   quả trong hoạt động dạy học. Giáo viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư giảng dạy   GAĐT.   Qua   những   tiết   dạy   này,   giáo   viên   phát   huy   tối   đa   những   ưu   thế   trong   việc  UDCNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với những hiệu quả  về  âm   thanh , hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được những hiệu quả tích cực này. VD : Một số bài TNXH, đạo đức, lịch sử, địa lý, khoa học và các bài toán có yếu tố  hình   học... đã được giáo viên các khối lớp thực hiện soạn giảng bằng GAĐT. ­ Thống kê các tiết giảng dạy GAĐT từ đầu năm học 2007 – 2008 đến hiện tại: STT Môn Lớp Tên bài dạy 1 Tiếng Việt Một 1 Học vần bài 67 : Ôn tập Nguyễn   Thị   Minh  Phương  2 TNXH  Một 1 Cây hoa  Nguyễn   Thị   Minh  Phương  3 Toán  Một 5 Luyện tập : 14 + 15  Nguyễn Thị Thục Uyên  4 TNXH  Một 4 Con cá  Phạm Thuỳ Phương 
  7. 5 TNXH  2/4 Các   thành   viên   trong   nhà  Hoàng  T Xuân Trang  trường  6 LTVC  2/1 Từ   ngữ   về   loài   thú,   dấu  Trần Minh Danh  chấm, dấu phẩy 7 LT&C 3/1 Mrvt   :   Nhà   trường­   dấu  Nguyễn Thị Thu Hà  phẩy  8 TNXH 3/1 Công nghiệp – thương mại  Trần Thị Ngọc Dung  9 TNXH  3/1 Họ nội – họ ngoại  Nguyễn Thị Thu Hà  10 TNXH  3/2,  Công nghiệp – thương mại  Trần Thị Ngọc Dung  3/4 11 LT&C 3/3,  Mrvt : Dân tộc – hình  ảnh  Trần Thị Ngọc Dung  3/5 so sánh  12 TLV 3/1 Nói   –   viết   về   cảnh   đẹp  Đặng Thanh Trúc  đất nước  13 Địa lý  4/1 Thành phố Đà Lạt  Tạ Thị Kim Thảo  14 Luyện   từ   và  4/4 MRVT   :   Đồ   chơi   –   Trò  Hoàng Thị Ngọc Nữ  câu  chơi  15 Chính tả  5/2 Kì diệu rừng xanh  Nguyễn Thị Chi  16 Đạo đức  5/3 Nhớ ơn tổ tiên  Lao Thúy Hằng  17 Đạo đức 5/1,  Em yêu tổ quốc Việt Nam  Bùi Thị Kim Thuý 5/2 5/3,  5/4 18 Đạo đức 1/6 Xin lỗi và cảm ơn  Lê Thị Hoàn  19 TNXH  1/4 Con cá  Phạm Thùy Phương  20 Toán  1/5 Cộng các số tròn chục  Nguyễn Thị Thục Uyên  21 LT&C  2/1 Từ  ngữ  về  loài thú – Dấu  Trần Minh Danh  chấm, dấu phẩy  22 TNXH  3/2 Côn trùng  Trần Thị Ngọc Dung  23 Thủ công  3/4 Lọ hoa treo tường  Bùi Trúc Quân  24 Địa lý  4/2 Thành phố Cần Thơ  Trần Thị Nết  25 Đạo đức  5/3 Em tìm hiểu về  liên hiệp  Lao Thúy Hằng  quốc 26 Khoa học  5/4 Tác   động   của   con   người  Hà Huyền Trân  đối với môi trường rừng.
  8. ­ Thống kê các chuyên đề, hội thảo, triển khai các văn bản, hướng dẫn của đơn vị   và các cấp quản lý có UDCNTT từ đầu năm học 2007 – 2008 đến hiện tại: 1 Kế hoạch năm học 2007 – 2008  Triển   khai   đến   toàn  Cô   Trần   Thị  trường  Khanh  2 Kế   hoạch   Hội   nghị   cán   bộ   công  Triển   khai   đến   toàn  Cô   Trần   Thị  chức 2007 – 2008  trường  Khanh 3 Đại Hội Cha Mẹ học sinh  Triển khai đến Hội Cha  Cô   Trần   Thị  mẹ học sinh  Khanh 4 Kế   hoạch   dạy   thật   –   học   thật   –  Triển   trai   đến   toàn  Thầy   Phan   Quang  chất lượng thật  trường  Thiện  5 Chuyên đề:  Hội thảo (Toàn trường)  ­   Thầy   Phan  Các giải pháp nâng cao chất lượng  Quang   Thiện  dạy môn Chính tả  (tham luận) ­   Cô   Nguyễn   Đỗ  Anh   Thư   (tham  luận) ­ Cô  Bùi  Thị  Kim  Thúy (tham luận) ­ GV 5 tổ khối 6 Chuyên đề: Tập   huấn   (Toàn  ­   Thầy   Phan  Nâng cao hiệu qủa  ứng dụng công  trường)  Quang   Thiện   (tổ  nghệ thông tin trong giảng dạy.  chức) ­ Cô  Bùi  Thị  Kim  Thúy (tập huấn)  ­ GV 5 tổ khối 7 Sơ kết HKI 2007 – 2008  Triển   khai   đến   toàn  ­   Cô   Trần   Thị  trường  Khanh  8 Tuyên truyền kỷ  niệm ngày QTPN  Triển   khai   đến   toàn  Thầy   Đơn   Hoàng  08/03 trường  Đức (CTCĐ) 9 Chuyên đề : Triển   khai   đến   các  ­   Thầy   Phan  Giáo dục Trật tự An toàn giao thông  trường   Tiểu   học   trong  Quang Thiện  trong trường Tiểu học  Quận  1 Triển khai quyết định 14­  đánh giá  Triển khai cho toàn thể  ­   Cô   Trần   Thị  0 chuẩn giáo viên Tiểu học  giáo viên  Khanh  1 Tổng kết tháng giáo dục ATGT  Toàn thể  học sinh cùng    Thầy   Nguyễn  1 tham gia  Văn   Minh   –   TPT  Đội
  9. Thầy   Phan   Quang  Thiện  3. Vận dụng CNTT vào công tác GDCTTT và các hoạt động phong trào tại trường: ­ BGH, Công đoàn, Chi đoàn, Đội TNTP và các bộ  phận thường xuyên truy cập trên  mạng để  lấy thông tin, tư  liệu phục vụ  cho công tác GDCTTT để  giáo viên và học sinh  hiểu rõ ý nghĩa các ngày lễ  kỷ  niệm trong năm như  : 23/09, 20/11, 22/12, 09/01, 03/02,  08/03, 26/03… Đây chính là nguồn thong tin khổng lồ  có ích, chính xác và lý thú, hỗ  trợ  đắc lực cho công tác GDCTTT trong nhà trường. Có thể nói rằng chính hệ thống internet là  công cụ  thúc đẩy sự  phát triển việc vận dụng CNTT vào các hoạt động chung của nhà   trường. làm cho các hoạt động trở  nên thuận lợi và đạt được các hiệu quả  như  mong   muốn. ­ Ví dụ: Để  tổng kết tháng GDTTATGT, với khuôn viên sân trường nhỏ, hẹp, nhà   trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật để học sinh thực hành lý thuyết. tuy   nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua các câu hỏi và tình huống lấy trên mạng, hiển thị  trên các side, học sinh đã có thể hình dung và vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn một cách   hiệu quả nhất. ­ Tương tự  như  vậy, các hoạt động tưởng chừng rất khô khan của Đoàn TN như  :  Tìm hiểu về truyền thống SVHS 09/01 cũng được chi đoàn biên soạn thành những side với   những câu hỏi gợi ý vui nhộn để các bạn đoàn viên tham gia giải đáp. Qua đó đã cung cấp   và củng cố những thông tin và hình  ảnh của các anh hùng dân tộc, truyền thống vẻ vang   của  SVHS Việt Nam, thu hút sự quan tâm và chú ý của đông đảo các bạn đoàn viên. III. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN: ­ Có thể  nói từ  đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, xác định được một trong những  nội   dung   trọng   tâm   cần   thực   hiện   trong   hướng   dẫn   số   8232/BGDĐT­GDTH   của   BGD&ĐT đó là việc đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và động viên  đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, trường TH Hồ Văn Cường đã có những   bước chuyển biến khá tích cực. việc vận dụng CNTT trong quản lý đã giúp cho BGH và   các bộ  phận trong nhà trường liên hệ  và phối hợp nhịp nhàng hơn với nhau. Thông tin   nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng đã phần nào giảm bớt cường độ  lao động cho người QL và nhân viên văn phòng (Trang WEB của PGD, mạng internet…).
  10. ­ Trong năm học 2007 – 2008 hầu như các hoạt động của nhà trường đều được cụ  thể  hóa thong qua website của trường. Đây là một nỗ  lực đáng khích lệ  của toàn thể  đội  ngũ. Ngoài việc thực hiện tốt việc UDCNTT trong nội bộ, nhà trường còn hỗ  trợ  chính  quyền địa phương, ban TS Miếu Quan Âm khi có yêu cầu giúp đỡ  trong việc vận dụng   những tính năng của CNTT vào một số  hoạt động như  : báo cáo nghị  quyết, chiếu phim   thời sự, làm thư mời.. ­ Hoạt động giảng dạy của nhà trường đều có sự đổi mới tích cực về phương pháp.  Giáo viên đã chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự lôi cuốn học   sinh. Tất cả những hoạt động này đều đạt được hiệu quả như mong muốn. nếu như trong  suốt năm học 2006­2007, toàn trường chỉ có 06 GAĐT được giảng dạy thì từ đầu năm học  2007 – 2008 đến nay đã có 26 GAĐT được giảng dạy trên 31 lớp. Ước tính đến cuối năm  học 2007 – 2008, 100% giáo viên sẽ có tiết dạy GAĐT trên lớp với khoảng 35 giáo án toàn  trường. ­ Việc tổ chức các hoạt động GDCTTT cho đội ngũ GV và học sinh toàn trường cũng  gặp nhiều thuận lợi : Đối với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức   Hồ  Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên truy cập để  cung cấp cho giáo viên và học  sinh những bài viết hay về Bác trên bản tin chuyên môn; những mẩu chuyện nhỏ về tấm   gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần lượt được giới thiệu với đội ngũ thong qua  các buổi họp HĐGD của nhà trường. những buổi trò chuyện, giáo dục học sinh hiểu biết   về ý nghĩa các ngày lễ trong tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm  kiếm các thông tin để  sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ  về  nội dung và ý   nghĩa (truy cập và lấy thông tin trên internet). ­ Với những kết quả đã đạt được khi vận dụng CNTT trong thực tiễn đã chứng minh   xu thế hội nhập của nhà trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trong năm học   2007 – 2008. Với những nền tảng cơ bản này, nhà trường sẽ nổ lực không ngừng để phát  huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công tác quản lý và thực hiện nhiệmvụ chuyên môn.  Bên cạnh đó nhà trường sẽ  tiếp tục bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng, kiến thức và kỹ  năng cơ  bản về  CNTT cho đội ngũ để  các bộ  phận và các cá nhân có thể   ứng dụng vào  công việc của mình sao cho hiệu quả nhất. IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
  11. ­ BGH cần truyền đạt tinh thần UDCNTT trong mọi hoạt động đến tất cả các thành  viên trong HĐGD. Chứng minh cụ  thể những hiệu quả mà UDCNTT mang lại trong quá   trình công tác. ­ Hãy luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để  đội ngũ hoàn thành nhiệm vụ  được giao  với hiệu quả cao nhất. (địa điểm giảng dạy, phương tiện máy móc, nguồn tài nguyên…) ­ Có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để  đội ngũ tự  tin, mạnh dạn vận dụng UDCNTT   trong công việc . (Cho vay vốn để học tập, cử GV cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập   huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức…) ­ Nhân rộng các gương điển hình  ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để  đội ngũ   học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội thảo… ­ CBQL luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những thành   viên trong nhà trường. PHẦN C : KẾT LUẬN Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT vào quản  lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả  thiết thực. hơn lúc nào,  chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến và nhạy bén với cái   mới. vận dụng linh hoạt, kích thích sự  năng động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng  đắn cho đội ngũ trong việc UDCNTT vào công tác là một thử  thách và nhiệm vụ  của  người CBQL. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả tích cực,  góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập đồng thời củng cố  và phát triển bền vững giáo dục Tiểu học trong tương lai. Tháng 03 năm 2009 Người viết Trần Thị Khanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2