intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La

Chia sẻ: Lù Văn Tại | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở trường Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La

  1.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến 4 a. Mục tiêu: 4 b. Nhiệm vụ: 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu  4 5. Phương pháp nghiên cứu 5 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 5 B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở viết sáng kiến 6 1.1. Cơ sở khoa học 6 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6 * Khái niệm quản lý giáo dục: 6 * Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý: 6 * Khái niệm CNTT:  6 1.1.2. Một số kết luận khoa học: 6 1.1.3. Một số luận chứng khoa học: 7 * Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung  7 và trong giáo dục tiểu học nói riêng * Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu  8 học * Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý  9 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 9 1.2.1. Cơ sở chính trị:  9 1.2.2. Cơ sở pháp lý: 10 2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết 11 2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường: 11 2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường: 11 2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên:  11 2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê: 13 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng  CNTT  14 * Phòng máy tính và máy tính:  14 Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 1)
  2.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. NỘI DUNG Trang * Máy in:  14 * Máy chiếu: 14 * Các thiết bị hỗ trợ khác: 14 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu  15 học Chiềng Khay: * Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT­TT qua giảng dạy:  16 2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân  hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu  16 học Chiềng Khay 2.5.1. Thuận lợi: 16 2.5.2. Khó khăn: 17 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế: 17 3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng  dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học  18 Chiềng Khay. 3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng,  lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong  18 trường.  3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn  20 nhân lực có chất lượng về CNTT cho nhà trường.  3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở  vật chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà  23 trường. 3.4. Biện pháp 4: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo  25 quản, sử dụng CNTT  trong nhà trường. 3.5. Biện pháp 5: Khai thác triệt để ứng dụng hộp thư điện  27 tử Email, tin nhắn SMS làm thông tin liên lạc. 4. Hiệu quả của sáng kiến 28 4.1. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến: 28 4.2. Đối tượng hưởng lợi của sáng kiến:  29 C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 30 2. Kiến nghị  30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 PHỤ LỤC 33 2
  3.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ­ CNTT:     Công nghệ thông tin; ­ GAĐT:   Giáo án điện tử; ­ CBQL:     Cán bộ quản lí; ­ CSCV:   Cơ sở vật chất; ­ GD&ĐT: Giáo dục và Đào tao; ­ UBND:  Ủy ban nhân dân. ­ NXB:       Nhà xuất bản; SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông  tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Công nghệ  thông tin (CNTT) là thành tựu văn minh của nhân loại, giữ  vị  trí   cốt lõi tạo nên cuộc Cách mạng Thông tin, có tác động sâu sắc và đóng góp lớn tới  sự phát triển mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, CNTT còn thúc  đẩy sự chuyển biến của xã hội loài người sang giai đoạn mới như đã từng xảy ra   với những tiến bộ công nghệ trước đây. Nghiên cứu về lãnh đạo phát triển CNTT   có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao vai trò công tác quản lí của các   trường học. CNTT mở  ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình  thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương  pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và giải quyết  vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như  dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường   CNTT. Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc phát ứng dụng CNTT vào tất cả  các lĩnh vực là một điều tất yếu.  Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT),  CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin  học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc  ứng dụng CNTT trong giáo dục  ở  các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta  cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản   lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng  ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ  hiệu quả  cho công việc của  mình, mục đích của mình. Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 3)
  4.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Hơn nữa, đối với GD&ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội  dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để  tiến tới “xã hội học   tập”. Mặt khác, GD&ĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT   thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ  GD&ĐT cũng yêu cầu  “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả  các cấp học, bậc học, ngành   học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ  hỗ  trợ  đắc lực nhất cho đổi  mới phương pháp dạy học  ở  các môn học”. Nhưng làm thế  nào để   ứng dụng  CNTT hiệu quả  trong công tác quản lí và dạy học, để  công tác quản lí đạt hiệu   quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất cứ  một cán bộ  quản lí hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa CNTT   vào trong công tác quản lí và dạy học.  Đối với trường Tiểu học Chiềng Khay, qua những năm thực hiện công tác  đổi mới, nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất  lượng, hiệu quả  giáo dục trong nhà trường, tuy nhiên về  thực chất công tác đổi  mới của nhà trường trong việc ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều bất cập, thiếu hiệu   quả, thiếu định hướng phát triển toàn diện. Công tác thực hiện các đổi mới chưa  được thực hiện đồng bộ, thường xuyên.  Về đội ngũ giáo viên: qua điều tra năm 2015­2016, chỉ có 20/44 giáo viên biết   sử dụng máy vi tính nhưng chưa thành thạo (tỉ lệ: 48%). có 20/44 giáo viên có máy  tính, lại giáo viên chưa có máy vi tính. Việc bố trí cho giáo viên đi học Tin học tại   các cơ sở đào tạo không thể thực hiện được. Do đó chất lượng hiệu quả giáo dục   của nhà trường còn thấp. Kỹ năng  ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học để  đổi  mới phương pháp còn nhiều yếu kém, chưa đáp  ứng tốt việc đổi mới trong nhà  trường hiện nay. Trước thực trạng đó, để  góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ  đổi mới công tác   quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đi vào đúng thực chất, bền   vững. Đó cũng là những trăn trở của nhiều cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong  mỗi năm học. Vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới công tác   chỉ  đạo và quản lý trong việc  ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng   Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. Với hi vọng tất cả cán bộ quản lý, giáo viên và nhân   viên tự tin trong ứng dụng CNTT, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến a. Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề  xuất  các  biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động  quản lý ở  trường Tiểu học. b. Nhiệm vụ: 4
  5.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. ­ Nghiên cứu cơ  sở  lí luận về  quản lí và  ứng dụng CNTT trong ngành giáo  dục Việt Nam. ­ Nghiên cứu kinh nghiệm quản lí việc  ứng dụng CNTT của trường trong   ngành giáo dục. ­ Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT   tại đơn vị.  ­ Nghiên cứu đề  xuất một số  biện pháp  ứng dụng CNTT vào quản lý, hoạt  động giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.  3. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ  đạo, quản lý giáo dục tại trường Tiểu  học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu  ­ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí và ứng dụng CNTT trong nhà trường từ năm học 2015­2016 đến nay. ­ Tổ chức thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm   một số giải pháp trong 2 năm liên tiếp. ­ Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và   hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay. ­ Biện pháp quản lý  ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, chuyên môn  ở  trường Tiểu học Chiềng Khay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn bản có   liên quan đến vấn đề  nghiên cứu như sách, tạp chí, đề  tài có sẵn, tài liệu về  giáo  dục, về  quản lý giáo dục, về  CNTT và  ứng dụng CNTT; chủ  trương đường lối,  nghị  quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Bộ  Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La, Phòng GD&ĐT Quỳnh   Nhai về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của   đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng   dụng CNTT trong hoạt  động quản lý và chuyên môn trường Tiểu học Chiềng  Khay. Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 5)
  6.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. ­ Phương pháp thực  nghiệm:  Triển khai một số  phần mềm quản lí, tập  huấn, tại đơn vị. B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở viết sáng kiến 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm quản lý giáo dục: Từ  những khái niệm về  quản lý giáo dục, ta có thể  hiểu là: Quản lý giáo  dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của   chủ  thể  quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ  yếu nhất là quá trình dạy học và  giáo dục ở các trường học. Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá   trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của   các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh  theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.  * Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý: ­ Khái niệm về biện pháp: 6
  7.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Biện pháp là “Cách làm, cách tiến hành một vấn đề  cụ thể nào đó” (Từ điển   Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997). ­ Khái niệm về biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là: “Cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách thể  quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”. * Khái niệm CNTT:  CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng  công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển  đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người   làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT ( IT specialist)  hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của  một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng  CNTT. Ở  Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị  quyết   49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau:   "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ  kỹ  thuật hiện đại ­ chủ  yếu là kỹ  thuật máy tính và viễn thông ­ nhằm tổ  chức khai   thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm  năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". 1.1.2. Một số kết luận khoa học: CNTT đã và đang phát triển với tốc độ  rất nhanh. Nhận thức được vai trò to  lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công trình, báo cáo viết về   ứng dụng   CNTT  trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục phổ thông như:  ­ Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT ­ xu  thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8;  ­ Lê Công Triêm ­ Nguyễn Đức Vũ (2006),  Ứng dụng CNTT trong dạy học,  NXB Giáo dục; 11 ­ Võ Ngọc Vĩnh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy   học tin học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Bình Định, Luận văn  Thạc sĩ Giáo dục học.  ­ Trần Khánh (2007), “Tổng quan về   ứng dụng CNTT và truyền thông trong   giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161;  ­ Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý   trường THCS ­ Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174;  ­ Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị cho  giáo viên Sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 179;  Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 7)
  8.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. ­ Nguyễn Mạnh Hưởng (2008), “CNTT và truyền thông với vấn đề  đổi mới   phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 185;  ­ Đề  tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học  ở trường phổ thông Việt Nam” do   PGS. TS. Đào Thái Lai làm chủ  nhiệm, dưới sự  chủ  trì của Viện Chiến lược và   Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003­2005), với sự  tham gia  thực hiện của nhiều cá nhân, đơn vị  trong và ngoài Viện. Sau thời gian thực hiện   đề tài đã thu được những kết quả nhất định và là tài liệu tham khảo quý báu. Đề  tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT trong   dạy học một số môn.  Ngoài ra, còn có các Hội thảo khoa học với chủ  đề  “Ứng dụng CNTT trong   GDĐT ” nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả  giáo dục... Có thể  thấy   các bài viết, đề tài, công trình thường chỉ chú ý nhấn mạnh đến vai trò của CNTT   và việc  ứng dụng nó trong hoạt động nghề  nghiệp mà chưa đề  cập nhiều đến   quản lý hoạt động  ứng dụng CNTT trong nhà trường, mà cụ  thể  là quản lý hoạt   động  ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV một cách rõ ràng, có hệ  thống.  1.1.3. Một số luận chứng khoa học: * Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong giáo  dục tiểu học nói riêng Ứng   dụng   CNTT   trong   GD&ĐT   là   một   yêu   cầu   đặt   ra   trong   những   chủ  trương chung của Đảng và Nhà nước về  đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả  các lĩnh vực của đời sống kinh tế ­ xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là  một điều tất yếu của thời đại. Thực tế  này yêu cầu các nhà trường phải đưa các  kỹ  năng công nghệ  vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học  mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy  ra trong xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham   gia vào mọi lĩnh vực trong trường  Tiểu học, đặc biệt trong vai trò của quản lý.  CNTT là công cụ  hỗ  trợ  đắc lực  ở  tất cả  các khâu, các nội dung công tác của   người quản lý, từ  việc lập kế  hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc  thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ... Việc  ứng dụng CNTT trong giáo dục  Tiểu học  được các trường, các giáo  viên tiếp nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức, năng  lực khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đi theo cho  việc ứng dụng CNTT là điều kiện về cơ sở vật chất, máy tính.  Việc  ứng dụng CNTT hiện nay  ở  trường   Tiểu học  có hai nội dung chính:  ứng dụng phục vụ công tác quản lý cấp trường và ứng dụng CNTT phục vụ  giảng  8
  9.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. dạy giáo dục học sinh. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường hiện nay  còn lẻ  tẻ, thiếu tính hệ  thống “mạnh ai nấy làm”. Việc  ứng dụng CNTT trong   giảng dạy giáo dục học sinh  đã được nhà trường triển khai nhưng  ở  mức độ  tự  phát, thiên về trình chiếu. *  Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học    Nằm trong hệ  thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục   Tiểu học  là mắt  xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy  mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy.   Hiện nay các trường  Tiểu học  có điều kiện đầu tư  và trang bị  Tivi, đầu  Video, hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng internet, điện thoại thông minh, …tạo điều kiện cho giáo viên  Tiểu học  có thể   ứng dụng CNTT vào giảng dạy.  Qua đó người giáo viên Tiểu học không những phát huy được tối đa khả năng làm  việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện   đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc  đổi mới phương pháp và hình thức dạy học.  CNTT phát triển mạnh kéo theo sự  phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm   hữu ích cho người giáo viên Tiểu học như Bộ Office, Lesson Editor/ Violet, Flash,   Photoshop, PowerPoint, Elearning,…. Các phần mềm này rất tiện ích và trở  thành  một công cụ đắc lực hỗ  trợ cho việc thiết kế GAĐT  và giảng dạy trên máy tính,  máy chiếu, tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Ti  vi, đầu Video,… vừa  tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên Tiểu học, vừa tiết kiệm được chi phí  cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu   trước đây giáo viên Tiểu học phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh,  biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên   có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ  động quay  phim, chụp  ảnh làm tư  liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ  cần vài cái   “nhấp chuột” là hình  ảnh những con vật ngộ  nghĩnh, những  sơ   đồ  minh họa,  những hàng chữ  biết đi và những con số  biết nhảy với hiệu  ứng của những âm  thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học  sinh vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây   có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của   học sinh, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục “Dạy học lấy học sinh làm trung  tâm” một cách dễ dàng.     Có thể  thấy  ứng dụng của CNTT trong giáo dục Tiểu học   đã tạo ra một  biến đổi về  chất trong hiệu quả  giảng dạy  và quản lí  của ngành giáo dục  Tiểu  học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học   sinh. * Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý  Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 9)
  10.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ứng dụng CNTT trong quản lý là việc sử dụng CNTT trong quản lý các hoạt  động của trường như:  chuyên môn, thư  viện, phổ  cập, tuyển sinh,..  một cách có  mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến tập thể giáo viên, học sinh  và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ  tham   gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học,  giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra.  Việc  ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động của nhà trường  là công  việc, là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý   các trường nói riêng.  Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là: ­ Tăng cường đầu tư  cho việc giảng dạy  ứng dụng CNTT cho giáo viên và   học sinh. ­ Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học. ­ Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản  lý chất lượng chuyên môn (cả giáo viên và học sinh); quản lý thư viện thiết bị;... Vậy để  thực hiện đúng chức năng của dạy học hiện nay vấn đề  đặt ra đối  với người quản lý là phải tiến hành tổ chức quản lý, chỉ đạo một cách linh động,   sáng tạo và có hiệu quả cao. 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 1.2.1. Cơ sở chính trị:  Bộ   Chính   trị   (khóa   VIII)   ra  Chỉ   thị   số   58­CT/TW  ngày   17   tháng   10   năm  2000 của Ban chấp hành Trung  ương về  đẩy mạnh  ứng dụng và phát triển công  nghệ  thông tin phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khẳng định:  CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một  số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá,  xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở  nước ta nhằm góp  phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy  công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường   năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ  trợ  có hiệu quả  cho quá trình chủ  động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm  bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bộ Chính trị chủ trương: ­ Ứng dụng và phát triển công nghệ  thông tin là một nhiệm vụ  ưu tiên trong   chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội, là phương tiện chủ  lực để  đi tắt đón đầu,  rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. 10
  11.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. ­ Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều   phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển. ­ Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội quan trọng, phải  tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình  ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo  được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ. ­ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ  thông tin là yếu tố  then chốt có ý  nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. ­ Phát triển công nghiệp công nghệ  thông tin thành một ngành kinh tế  quan  trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm. 1.2.2. Cơ sở pháp lý: Nghị  định số  43/2008/NĐ­CP ngày 24 tháng 3 năm 2008 về   ứng dụng CNTT  trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định nêu:  Ứng dụng CNTT trong hoạt  động của cơ  quan nhà nước: là việc sử  dụng  CNTT  vào các hoạt động của cơ  quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ  của   cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà  nước với tổ  chức và cá nhân; hỗ  trợ  đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm   công khai, minh bạch. Quyết định số  1819/QĐ­TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015  của Chính phủ  về  phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan  nhà nước giai đoạn 2016­2020. Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức  độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi  nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng CNTT để  giảm thời gian,  số  lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ  quan nhà   nước thực hiện các thủ  tục hành chính.  Ứng dụng hiệu quả  CNTT trong hoạt  động của cơ  quan nhà nước nhằm tăng tốc độ  xử  lí công việc, giảm chi phí hoạt  động.  Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia,   tạo nền tảng phát triển Chính phủ  điện tử, bảo đảm an toàn, an n inh thông tin.  Tích hợp, kết nối các hệ  thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo  lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan  trên cơ sở  Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Thực hiện thành công các mục tiêu  hàng năm nêu trong Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Quyết định  số: 117/QĐ­TTg    ngày 25 tháng 01 năm 2017  của Chính phủ  phê  duyệt đề án “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các  hoạt động dạy ­ học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng  GD&ĐT  giai đoạn 2016 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” Đề án nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển  khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý  điều hành của cơ  quan quản lý nhà nước về  GD&ĐT  ở  trung  ương và các địa  Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 11)
  12.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy ­ học, kiểm tra, đánh giá và nghiên  cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ  sở  giáo dục đào tạo trong hệ  thống   giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Quyết định số 6200/QĐ­BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt Kế  hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016­2020 của Bộ GDĐT. Xây dựng và phát triển Bộ  GD&ĐT điện tử  với cơ  sở  hạ  tầng hiện đại tập  trung, thông tin tích hợp thống nhất, hành chính liên thông, CNTT được tăng cường   ứng dụng trong quản lý nhà nước, phát triển chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ  công trực tuyến; đổi mới nội dung, phương pháp dạy­học, kiểm tra đánh giá và   nghiên cứu khoa học đáp  ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT trong  thời kỳ mới. 2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết 2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường:  Trường   Tiểu   học   Chiềng   Khay  được   tách   ra   từ   trường   phổ   thông   cơ   sở  Chiềng Khay tháng 9/2004. Trong suốt 13 năm xây dựng và  trưởng thành. Nhà  trường đã đựơc Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, nhân dân đồng tình ủng  hộ. Đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai ­ Sở  GD&ĐT tỉnh Sơn La nhà trường luôn vững bước tiến lên, là một địa chỉ  tin cậy  cho con em trong xã.  Trường Tiểu học Chiềng Khay được đặt tại trung tâm xã, là nơi cao ráo,   thuận tiện cho việc đi lại. Năm học 2016 ­ 2017 nhà trường có 32 lớp với tổng số  679 học sinh, toàn trường có 44 cán bộ, giáo viên, nhân viên.  Hiện tại cơ  sở  vật chất nhà trường có tổng số  35 phòng học chưa có các  phòng chức năng theo qui định. 2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường: 2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên:  Trình  TĐ tin  độ  học  Ghi chú Họ và  Giới  chuyên  TT A,B tên Ngày,  tính môn tháng,  ĐH CĐ TC năm  SP SP SP 1 Lù Văn Tại sinh 12/06/1976 Nam x B   2 Lê Thị Lý 01/02/1979 Nữ x   3 Tòng Văn Hiến 02/12/1980 Nam x   4 Lò Văn Khỏe 07/08/1982 Nam x 5 Lò Văn Minh 18/08/1979 Nam x 12
  13.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ngày,  Trình  TĐ tin  tháng,  độ  học  Ghi chú Họ và  năm  Giới  chuyên  TT A,B tên sinh tính môn ĐH CĐ TC SP SP SP 6 Hoàng Văn Toàn 11/01/1984 Nam x 7 Giàng Thị Tươi 19/07/1984 Nữ x B 8 Lềm Văn Muôn 15/02/1993 Nam x B 9 Tòng Văn Ngương 17/05/1989 Nam x B 10 Hoàng Văn Thịa 25/05/1992 Nam x B 11 Tòng Văn Tuyên 15/10/1974 Nam x 12 Bạc Cầm Bình 11/08/1989 Nam x B 13 Hoàng Thị Phớn 12/04/1966 Nữ x 14 Lò Văn Chung 15/10/1978 Nam x 15 Tòng Thị Mới 01/01/1979 Nữ x 16 Hoàng Văn Thân 03/09/1975 Nam x 17 Nguyễn Văn Diện 06/03/1979 Nam x 18 Tòng Văn Đang 23/01/1959 Nam x 19 Lò  Văn Thu 04/08/1977 Nam x B 20 Hà Văn Thượng 23/03/1964 Nam x 21 Lò Văn Phang 18/09/1960 Nam x 22 Lò Văn Phanh 28/09/1973 Nam x 23 Hà Văn La 04/08/1975 Nam x 24 Hà Thị Vân 12/11/1978 Nữ x B 25 Lò Văn Thọ 03/06/1969 Nam x B 26 Hoàng Văn Thứ 08/04/1971 Nam x 27 Nguyễn Phan Hạnh 13/08/1976 Nam x B 28 Chư  A Tủ 15/02/1968 Nam x 29 Hoàng Văn Toán 02/02/1978 Nam x 30 Tòng Văn Nơi 10/07/1977 Nam x 31 Hoàng Thị Viên 15/04/1977 Nữ x 32 Hà Văn Thoả 16/05/1980 Nam x 33 Tòng Văn Thịa 12/05/1967 Nam x 34 Lò Thị Mến 20/04/1972 Nữ x 35 Hà Văn Khổ 02/02/1961 Nam x 36 Tòng Văn Tuấn 17/03/1981 Nam x 37 Quàng Văn Kim 12/04/1962 Nam x 38 Tòng Thị Xoan 12/12/1988 Nữ x B Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 13)
  14.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ngày,  Trình  TĐ tin  tháng,  độ  học  Ghi chú Họ và  năm  Giới  chuyên  TT A,B tên sinh tính môn ĐH CĐ TC SP SP SP 39 Điêu Văn Toań 08/03/1988 Nam x B 40 Bùi Văn Tùng 07/02/1987 Nam x B 41 Lù Văn Pó 20/07/1982 Nam x 42 Tòng Thị Nhất 18/10/1978 Nữ x B 43 Bạc Cầm Liên 02/08/1974 Nam x 44 Lò Văn Dạnh 10/05/1976 Nam x 44 Cộng 20 18 6 14 Bảng 1: Số liệu điều tra tình trạng giáo viên biết sử dụng máy tính; tháng 5 năm 2016 2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê: ­ Tổng số 44 cán bộ giáo viên: Trong đó 03 CBQL đạt trình độ trên chuẩn, 03  đại học,  Đạt trình độ chính trị trung cấp là 01 đồng chí; 38/38 Giáo viên đạt trình   độ chuẩn và trên chuẩn: có 03 THSP, 18 CĐSP, 17 ĐHSP; Nhân viên đạt trình độ:   02 Trung cấp; 01 sơ cấp. + Có chứng chỉ  tin học: 14/44 đạt 31,8%. Còn 30/44 = 68,2% chưa học về  CNTT. Với thực trạng hiện nay thì số  31,8% có chứng chỉ  tin học song việc sử  dụng và  ứng dụng CNTT chưa thật hiệu quả  về  cơ  bản hàng năm vẫn phải bồi   dưỡng thêm cho đội ngũ giáo viên này và tiếp tục có kế  hoạch bồi dưỡng về  CNTT cho số giáo viên chưa biết (68,2%). Chỉ có thể  đẩy mạnh và nâng cao chất   lượng  ứng dụng CNTT vào dạy học nếu như đội ngũ giáo viên có trình độ  vững   vàng về CNTT.  2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng  CNTT  TT Nă Má Má Phòng vi tính m  y  y  họ ph cán  c ụ  nh vụ  ân cho  vă n  ph òn 14
  15.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. g  là m  việ c Má Má Má Má y  Má y  y  y  Má tín y in pho chi tín y in h to ếu  h Dùng  Dùng  Dùng  Dùng  Dùng  Dùng  TS TS TS TS TS TS được được được được được được 1 2015­2016 4 2 2 2 0 1 1 12 12 8 8 2 2016­2017 14 14 4 4 1 1 3 3 17 17 17 17 1 2 Cộng 18 16 6 4 1 1 4 4 29 29 15 15 1 Bảng 2:  số liệu về thiết bị và csvc vi tính tháng 01 năm 2017 Từ bảng trên đây cho thấy thực trạng CSVC cho  ứng dụng CNTT của tr ường   Tiểu học trong 2 năm đã có nhiều cải thiện song còn ở mức hạn chế: * Phòng máy tính và máy tính:   Năm học trước trường chưa có phòng máy tính phục vụ cho việc dạy học sinh   làm quen với máy tính, khám phá các phần mềm dành cho học sinh Tiểu học. Trường   được trang bị  máy tính sử  dụng cho việc  ứng dụng CNTT vào quản lí như  một  phương tiện hỗ trợ. Qua thực tiễn máy tính được trang bị theo đợt, thời gian giữa các  đợt quá dài dẫn đến máy tính mới đưa về  sử  dụng được thì máy tính cũ đã xuống   cấp. Số lượng máy tính sau mỗi năm học tăng cao song vẫn chưa đủ cho công tác  quản lý và mỗi lớp 1 máy tính do vậy cũng không đủ để tiến hành tổ chức các hình   thức ứng dụng CNTT vào dạy học một cách phong phú như học trên máy tính, học  qua mạng… * Máy in:  Với lượng máy in hiện có của trường quá ít 4 máy in/trường thì hoàn toàn  chưa thể đáp  ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học trong nhà  trường như  in đề  kiểm tra theo hình thức ma trận đề, tư  liệu giảng dạy và học   tập… * Máy chiếu: Một bộ  máy chiếu + một máy tính là một bộ  thiết bị  tương đối hoàn hảo  cho việc tổ  chức dạy học có  ứng dụng CNTT một cách sinh động và hiệu quả.   Bảng số liệu cho thấy nhà trường đã đầu tư các trang thiết bị này nhưng còn rất   hạn chế. Với 4 máy chiếu projector/32 lớp có trong một trường như hiện nay nếu   Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 15)
  16.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. sử dụng tối đa thì tỷ lệ số giờ học sinh được học có sử dụng ứng dụng CNTT là  rất thấp. * Các thiết bị hỗ trợ khác: Máy  ảnh kỹ  thuật số, máy quét  ảnh, máy quay video là những thiết bị  rất   cần thiết cho việc chuẩn bị tư liệu dạy học và học theo yêu cầu đổi mới phương   pháp hiện nay. Tuy nhiên những trang thiết bị này vẫn chưa được đầu tư  trang bị  cho trường trong giai đoạn hiện nay. Giáo viên khi tổ chức các hoạt động dạy học   có ứng dụng CNTT phải tự chuẩn bị hoặc thuê người chuẩn bị tốn rất nhiều thời   gian, tiền bạc, công sức. * Tóm lại: Qua bảng thống kê CSVC và kiểm tra thực tế  của trường Tiểu  học Chiềng Khay có thể nhận định một cách khái quát như sau: Hiện nay  trường  Tiểu học Chiềng Khay đã có CSVC phục vụ  cho việc  ứng dụng CNTT vào dạy  học tại điểm trường chính. Tuy nhiên số  lượng và chất lượng các trang thiết bị  còn chưa đồng đều, tỷ lệ CSVC trên số lớp của nhà trường còn chưa đáp ứng nhu   cầu. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và dạy học   như yêu cầu đặt ra.  2.4. Thực trạng  ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học Chiềng   Khay: Qua những năm học trước cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình thức   phổ biến của ứng dụng CNTT vào nhà trường bao gồm: ­ Công tác quản lí của nhà trường; ­ Soạn giáo án trên nền Microsoft Office Word 2003­2007; ­ Dạy học bằng GAĐT hay bài giảng điện tử PowerPoint; ­ Khai thác thông tin qua mạng internet phục vụ dạy học; ­ Tổ chức, tìm hiểu kiến thức qua mạng interner; Thực   trạng   sử   dụng   các   hình   thức   ứng   dụng   CNTT   vào   dạy   học   trong   trường Tiểu học Chiềng Khay qua điều tra thể hiện ở kết quả như sau: 16
  17.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Các  hình  Các mức độ sử dụng thức  Khôn Khô TT Số  ứng  CB Thư Tỷ  g  Tỷ  Tỷ  ng  dụng  ờng  thườ Rất  thự Tỷ lệ  QL  lệ  lệ (  lệ  xuy ng  ít c  ( %) CNT (G ên ( %) xuyê %) ( %) hiệ V) T­TT  n n 1 Công tác quản lí của nhà  44 15 34% 10 23% 4 9% 15 34% trường; Soạn giáo án trên nền  2 Microsoft Office Word  38 23 61% 5 13% 2 5% 8 21% 2003­2007 3 Dạy học bằng  3 GAĐTPowerPoint 38 5 13% 3 8% 1 3% 29 76% 4 Tổ chức, tìm hiểu kiến  44 23 52% 10 23% 4 9% 7 16% thức qua mạng interner. 5 Khai thác thông tin qua mạng  44 5 11% 8 18% 6 14% 19 43% Internet phục vụ dạy học Bảng 3: số liệu hình thức ứng dụng CNTT Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý đã  được cán bộ  quản lý giáo viên và nhân viên thực hiện nhưng đều  ở  mức không   thường xuyên, rất ít và không thực hiện.  Chỉ  có hình thức  ứng dụng soạn bài trên  Microsoft Office Word 2003­2007  máy tính là  được  đánh giá cao nhất, sau đó đến khai thác thông tin qua mạng  Internet ở mức độ hiểu và đọc báo qua mạng. Còn tổ chức các hoạt động dạy học   bằng GAĐT hệ điều hành PowerPoint, khai thác thông tin phục vụ dạy học còn rất   hạn chế. Qua khảo sát và trao đổi với đội ngũ giáo viên trong nhà trường tôi thấy rằng   việc sử  dụng CNTT trong dạy học h ầu nh ư  m ới ch ỉ được thực hiện  ở  các giờ  dạy chuyên đề  giờ  thi giáo viên giỏi và trong một số  giờ  dạy được thanh tra có   báo trước. Tỉ lệ số giờ dạy có ứng dụng ở mức rất thấp. Trang thiết bị hiện đại  đã đầu tư  như máy tính, máy chiếu đa năng có nhiều giờ còn trống, không được  khai thác hàng ngày rất cao (chủ yếu là không biết sử dụng). * Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT­TT qua giảng dạy:  Thống kê số  giờ  dự  của ban giám hiệu trong 3 năm  ứng dụng CNTT vào   giảng dạy: Tổng  Tốt Khá TB Không đạt YC Năm  số  học TS % TS % TS % TS % giờ  Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 17)
  18.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 2014­2015 12 2 17% 4 33% 5 42% 1 8% 2015­2016 22 5 23% 4 18% 11 50% 2 9% 2016­2017 36 7 19% 9 25% 20 56% 0% Bảng 4: Khảo sát chất lượng ứng dụng CNTT qua giảng dạy ­ Chất lượng giảng dạy qua sự khảo sát: Sau mỗi năm học giáo viên có sự  cố  gắng vươn lên, tuy nhiên  chất lượng  giảng dạy, trình độ kiến thức của giáo viên về ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa  đồng đều. Tỷ  lệ  giáo viên giỏi còn thấp. Đa số  giáo viên mới chỉ  đạt mở  mức  trung bình nhất là  ở  trình độ  kiến thức về  tin học, chính điều này có  ảnh hưởng  rất lớn đến chất lượng giáo dục các em học sinh. 2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong   việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu học Chiềng Khay. 2.5.1. Thuận lợi: Trường Tiểu học Chiềng Khay là trường có nhiều năm đạt thành tích tập thể  lao động tiên tiên với sự đầu tư  về  CSVC của UBND huyện Quỳnh Nhai, Phòng  GD& ĐT Huyện Quỳnh Nhai thì đây thực sự là  môi trường thuận lợi cho việc đẩy   mạnh ứng dụng CNTT trong trường học.  ­ Đội ngũ CBQL, giáo viên 100% có trình độ  chuẩn và trên chuẩn, đa phần  còn rất trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp nhận cái mới, yêu nghề, gắn bó với nhà   trường, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ  luật chuyên môn tốt, có ý thức   vươn lên trong công tác.  ­ Cán bộ  quản lý, giáo viên được đào tạo tin học cơ bản 14/44 cán bộ và có  trình độ B tin học 14 đ/c. Ngoài ra có 29/44đ/c được tập huấn và biết sử dụng máy   tính được Phòng Giáo dục và Đào tạo Quỳnh Nhai sát hạch cho phép sử dụng soạn  bài trên máy vi tính. 2.5.2. Khó khăn: Tuy đã đạt được một số  kết quả  nhưng việc  ứng dụng CNTT vào dạy học   cũng như công tác quản lý trong trường Tiểu học Chiềng Khay còn nhiều hạn chế: ­ Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý   thiết bị  thiếu, tỷ  lệ  máy tính trong trường còn thấp về  số  lượng, kém về  chất  lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy còn ít. ­ Số máy chiếu 1 máy/ 8 lớp do đó nhà trường phải phân ca, buổi để sử dụng,  tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên một lớp học còn rất thấp. Tuy vậy việc  18
  19.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CNTT, số giờ dạy có sử dụng CNTT còn ít  so với khả năng của thiết bị CNTT đã được đầu tư. ­ Đại đa số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chưa có chứng chỉ tin học,   việc ứng dụng CNTT của đại đa số giáo viên còn nhiều yếu kém. ­ Nhân lực phục vụ  cho việc phát triển  ứng dụng CNTT còn thiếu, còn yếu   cả  trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ  năng tổ  chức quản lý hệ  thống   thông tin, kỹ năng xử lý khai thác thông tin. ­ Sự  hiểu biết về  CNTT của đa số  giáo viên trong trường còn chưa được  chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm bắt  được. ­ Công tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến máy   móc hư hỏng nhiều. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế Thứ  nhất: Cán bộ  quản lý giáo dục  ở  nhà trường chậm đổi mới về  tư  duy,  thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự  đòi hỏi ngày càng cao của  thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và  ứng dụng CNTT trong quản lý và  dạy học. Thứ hai:  Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, chưa đủ  vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo. Có thể thấy sự sáng tạo đam mê, ứng dụng  CNTT  ở  các giáo viên trẻ  nhưng khó  có  thể  thấy  ở  những giáo viên  đã  có  tuổi  thậm chí còn là sự né tránh, làm cho song. Tuy máy tính điện tử có nhiều tiện ích  cho việc giảng dạy của giáo viên và trong công tác quản lý, nhưng công cụ hiện  đại này không thể  hỗ  trợ  và  thay thế  hoàn toàn cho các phương pháp trực quan  khác của người giáo viên Tiểu học. Đôi lúc vì là máy móc nên có thể gây ra một số  tình huống bất lợi cho tiến trình giảng dạy như: mất điện, máy bị treo, bị vi rút...  và mỗi khi có sự cố như vậy giáo viên khó có thể hoàn toàn chủ động điều khiển  tiến trình bài giảng theo như ý muốn. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn  như một lối mòn khó thay đổi, việc dạy học tương tác giữa người    máy, dạy theo  nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách  biết, cách làm, cách chung sống và cách tự  khẳng định mình vẫn còn mới mẻ  đối  với giáo viên Tiểu học và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp  dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế  những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống.  Điều đó  làm cho  CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn  tích cực và tính hiệu quả của nó. Thứ  ba: Việc đánh giá một tiết dạy có  ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa  xác định hướng  ứng dụng CNTT trong dạy học. Ch ính sách, cơ  chế  quản lý còn  nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết   Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng ­ Trường Tiểu học Chiềng Khay.  ( Trang: 19)
  20.                            Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. bị  phục vụ  cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện hiện đại  này, … còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai   rộng khắp và hiệu quả. Thứ tư: Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có  chiều   sâu;   sử   dụng   không   thường   xuyên   do   thiếu   kinh   phí,   do   tốc   độ   đường  truyền. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ  mới dừng lại  ở việc xóa mù tin học nên giáo viên chưa đủ  kiến thức, mất nhiều   thời gian và công sức để  sử  dụng CNTT trong tiết gảng trên lớp học và công tác  quản lí một cách có hiệu quả. 3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng công nghệ  thông tin cho giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay. Từ thực trạng nghiên cứu và vận dụng những kiến thức lý luận liên quan như  đã phân tích nêu trên, Tôi đã nghiên cứu, đúc rút từ  kinh nghiệm thực tế  đưa ra  những biện pháp quản lý việc  ứng dụng CNTT vào dạy học trong  trường Tiểu  học Chiềng Khay như sau: 3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về  tầm quan trọng, lợi  ích của  việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong trường.  3.1.1. Mục đích, ý nghĩa: Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cần thiết của  ứng dụng CNTT vào hoạt   động dạy học, trên cơ  sở  đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo viên sẽ  chủ  động  tìm tòi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy  học.  Góp phần đổi mới tư  duy, đổi mới nội dung, ph ương pháp, phươ ng tiện  dạy học.  3.1.2. Nội dung: ­ Tuyên truyền phổ  biến đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ  và của  ngành về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT: ­ Vai trò, tác động của CNTT đối với Giáo dục và Đào tạo cũng như  sự  cần   thiết phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy giáo dục học sinh. 3.1.3. Tổ chức thực hiện: ­ Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong chi  ủy chi bộ Đảng, Ban giám hiệu,   Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp, tuyên  truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND   tỉnh, của Sở, Phòng GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường.  Xây dựng các kế  hoạch có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo  từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2