Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La
lượt xem 8
download
Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở trường Tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến 4 a. Mục tiêu: 4 b. Nhiệm vụ: 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 5 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 5 B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở viết sáng kiến 6 1.1. Cơ sở khoa học 6 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6 * Khái niệm quản lý giáo dục: 6 * Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý: 6 * Khái niệm CNTT: 6 1.1.2. Một số kết luận khoa học: 6 1.1.3. Một số luận chứng khoa học: 7 * Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung 7 và trong giáo dục tiểu học nói riêng * Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu 8 học * Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý 9 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 9 1.2.1. Cơ sở chính trị: 9 1.2.2. Cơ sở pháp lý: 10 2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết 11 2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường: 11 2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường: 11 2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên: 11 2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê: 13 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT 14 * Phòng máy tính và máy tính: 14 Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 1)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. NỘI DUNG Trang * Máy in: 14 * Máy chiếu: 14 * Các thiết bị hỗ trợ khác: 14 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu 15 học Chiềng Khay: * Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTTTT qua giảng dạy: 16 2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu 16 học Chiềng Khay 2.5.1. Thuận lợi: 16 2.5.2. Khó khăn: 17 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế: 17 3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học 18 Chiềng Khay. 3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong 18 trường. 3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn 20 nhân lực có chất lượng về CNTT cho nhà trường. 3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà 23 trường. 3.4. Biện pháp 4: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo 25 quản, sử dụng CNTT trong nhà trường. 3.5. Biện pháp 5: Khai thác triệt để ứng dụng hộp thư điện 27 tử Email, tin nhắn SMS làm thông tin liên lạc. 4. Hiệu quả của sáng kiến 28 4.1. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến: 28 4.2. Đối tượng hưởng lợi của sáng kiến: 29 C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 30 2. Kiến nghị 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 PHỤ LỤC 33 2
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNTT: Công nghệ thông tin; GAĐT: Giáo án điện tử; CBQL: Cán bộ quản lí; CSCV: Cơ sở vật chất; GD&ĐT: Giáo dục và Đào tao; UBND: Ủy ban nhân dân. NXB: Nhà xuất bản; SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Công nghệ thông tin (CNTT) là thành tựu văn minh của nhân loại, giữ vị trí cốt lõi tạo nên cuộc Cách mạng Thông tin, có tác động sâu sắc và đóng góp lớn tới sự phát triển mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, CNTT còn thúc đẩy sự chuyển biến của xã hội loài người sang giai đoạn mới như đã từng xảy ra với những tiến bộ công nghệ trước đây. Nghiên cứu về lãnh đạo phát triển CNTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao vai trò công tác quản lí của các trường học. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT. Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc phát ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình. Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 3)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Hơn nữa, đối với GD&ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, GD&ĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD&ĐT cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học”. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lí và dạy học, để công tác quản lí đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất cứ một cán bộ quản lí hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa CNTT vào trong công tác quản lí và dạy học. Đối với trường Tiểu học Chiềng Khay, qua những năm thực hiện công tác đổi mới, nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường, tuy nhiên về thực chất công tác đổi mới của nhà trường trong việc ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều bất cập, thiếu hiệu quả, thiếu định hướng phát triển toàn diện. Công tác thực hiện các đổi mới chưa được thực hiện đồng bộ, thường xuyên. Về đội ngũ giáo viên: qua điều tra năm 20152016, chỉ có 20/44 giáo viên biết sử dụng máy vi tính nhưng chưa thành thạo (tỉ lệ: 48%). có 20/44 giáo viên có máy tính, lại giáo viên chưa có máy vi tính. Việc bố trí cho giáo viên đi học Tin học tại các cơ sở đào tạo không thể thực hiện được. Do đó chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường còn thấp. Kỹ năng ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học để đổi mới phương pháp còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng tốt việc đổi mới trong nhà trường hiện nay. Trước thực trạng đó, để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đi vào đúng thực chất, bền vững. Đó cũng là những trăn trở của nhiều cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong mỗi năm học. Vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. Với hi vọng tất cả cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tự tin trong ứng dụng CNTT, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến a. Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở trường Tiểu học. b. Nhiệm vụ: 4
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lí việc ứng dụng CNTT của trường trong ngành giáo dục. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT tại đơn vị. Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý, hoạt động giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 3. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí và ứng dụng CNTT trong nhà trường từ năm học 20152016 đến nay. Tổ chức thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm một số giải pháp trong 2 năm liên tiếp. Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay. Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tạp chí, đề tài có sẵn, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La, Phòng GD&ĐT Quỳnh Nhai về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và chuyên môn trường Tiểu học Chiềng Khay. Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 5)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Phương pháp thực nghiệm: Triển khai một số phần mềm quản lí, tập huấn, tại đơn vị. B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở viết sáng kiến 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm quản lý giáo dục: Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học. Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. * Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý: Khái niệm về biện pháp: 6
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Biện pháp là “Cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó” (Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997). Khái niệm về biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là: “Cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”. * Khái niệm CNTT: CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT ( IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT. Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". 1.1.2. Một số kết luận khoa học: CNTT đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công trình, báo cáo viết về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục phổ thông như: Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8; Lê Công Triêm Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo dục; 11 Võ Ngọc Vĩnh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161; Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174; Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị cho giáo viên Sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 179; Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 7)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Nguyễn Mạnh Hưởng (2008), “CNTT và truyền thông với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 185; Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” do PGS. TS. Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (20032005), với sự tham gia thực hiện của nhiều cá nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Sau thời gian thực hiện đề tài đã thu được những kết quả nhất định và là tài liệu tham khảo quý báu. Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học một số môn. Ngoài ra, còn có các Hội thảo khoa học với chủ đề “Ứng dụng CNTT trong GDĐT ” nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục... Có thể thấy các bài viết, đề tài, công trình thường chỉ chú ý nhấn mạnh đến vai trò của CNTT và việc ứng dụng nó trong hoạt động nghề nghiệp mà chưa đề cập nhiều đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường, mà cụ thể là quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV một cách rõ ràng, có hệ thống. 1.1.3. Một số luận chứng khoa học: * Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong giáo dục tiểu học nói riêng Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là một điều tất yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham gia vào mọi lĩnh vực trong trường Tiểu học, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ... Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học được các trường, các giáo viên tiếp nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức, năng lực khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đi theo cho việc ứng dụng CNTT là điều kiện về cơ sở vật chất, máy tính. Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở trường Tiểu học có hai nội dung chính: ứng dụng phục vụ công tác quản lý cấp trường và ứng dụng CNTT phục vụ giảng 8
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. dạy giáo dục học sinh. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường hiện nay còn lẻ tẻ, thiếu tính hệ thống “mạnh ai nấy làm”. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy giáo dục học sinh đã được nhà trường triển khai nhưng ở mức độ tự phát, thiên về trình chiếu. * Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục Tiểu học là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Hiện nay các trường Tiểu học có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, đầu Video, hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng internet, điện thoại thông minh, …tạo điều kiện cho giáo viên Tiểu học có thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua đó người giáo viên Tiểu học không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. CNTT phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm hữu ích cho người giáo viên Tiểu học như Bộ Office, Lesson Editor/ Violet, Flash, Photoshop, PowerPoint, Elearning,…. Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế GAĐT và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Ti vi, đầu Video,… vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên Tiểu học, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên Tiểu học phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những sơ đồ minh họa, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của CNTT trong giáo dục Tiểu học đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy và quản lí của ngành giáo dục Tiểu học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh. * Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 9)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ứng dụng CNTT trong quản lý là việc sử dụng CNTT trong quản lý các hoạt động của trường như: chuyên môn, thư viện, phổ cập, tuyển sinh,.. một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động của nhà trường là công việc, là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các trường nói riêng. Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là: Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy ứng dụng CNTT cho giáo viên và học sinh. Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản lý chất lượng chuyên môn (cả giáo viên và học sinh); quản lý thư viện thiết bị;... Vậy để thực hiện đúng chức năng của dạy học hiện nay vấn đề đặt ra đối với người quản lý là phải tiến hành tổ chức quản lý, chỉ đạo một cách linh động, sáng tạo và có hiệu quả cao. 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 1.2.1. Cơ sở chính trị: Bộ Chính trị (khóa VIII) ra Chỉ thị số 58CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Ban chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khẳng định: CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bộ Chính trị chủ trương: Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. 10
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển. Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm. 1.2.2. Cơ sở pháp lý: Nghị định số 43/2008/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2008 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định nêu: Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Quyết định số 1819/QĐTTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 20162020. Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính. Ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lí công việc, giảm chi phí hoạt động. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an n inh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Quyết định số: 117/QĐTTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ phê duyệt đề án “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 2020, định hướng đến năm 2025” Đề án nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT ở trung ương và các địa Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 11)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Quyết định số 6200/QĐBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 20162020 của Bộ GDĐT. Xây dựng và phát triển Bộ GD&ĐT điện tử với cơ sở hạ tầng hiện đại tập trung, thông tin tích hợp thống nhất, hành chính liên thông, CNTT được tăng cường ứng dụng trong quản lý nhà nước, phát triển chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đổi mới nội dung, phương pháp dạyhọc, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT trong thời kỳ mới. 2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết 2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường: Trường Tiểu học Chiềng Khay được tách ra từ trường phổ thông cơ sở Chiềng Khay tháng 9/2004. Trong suốt 13 năm xây dựng và trưởng thành. Nhà trường đã đựơc Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, nhân dân đồng tình ủng hộ. Đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La nhà trường luôn vững bước tiến lên, là một địa chỉ tin cậy cho con em trong xã. Trường Tiểu học Chiềng Khay được đặt tại trung tâm xã, là nơi cao ráo, thuận tiện cho việc đi lại. Năm học 2016 2017 nhà trường có 32 lớp với tổng số 679 học sinh, toàn trường có 44 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hiện tại cơ sở vật chất nhà trường có tổng số 35 phòng học chưa có các phòng chức năng theo qui định. 2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường: 2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên: Trình TĐ tin độ học Ghi chú Họ và Giới chuyên TT A,B tên Ngày, tính môn tháng, ĐH CĐ TC năm SP SP SP 1 Lù Văn Tại sinh 12/06/1976 Nam x B 2 Lê Thị Lý 01/02/1979 Nữ x 3 Tòng Văn Hiến 02/12/1980 Nam x 4 Lò Văn Khỏe 07/08/1982 Nam x 5 Lò Văn Minh 18/08/1979 Nam x 12
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ngày, Trình TĐ tin tháng, độ học Ghi chú Họ và năm Giới chuyên TT A,B tên sinh tính môn ĐH CĐ TC SP SP SP 6 Hoàng Văn Toàn 11/01/1984 Nam x 7 Giàng Thị Tươi 19/07/1984 Nữ x B 8 Lềm Văn Muôn 15/02/1993 Nam x B 9 Tòng Văn Ngương 17/05/1989 Nam x B 10 Hoàng Văn Thịa 25/05/1992 Nam x B 11 Tòng Văn Tuyên 15/10/1974 Nam x 12 Bạc Cầm Bình 11/08/1989 Nam x B 13 Hoàng Thị Phớn 12/04/1966 Nữ x 14 Lò Văn Chung 15/10/1978 Nam x 15 Tòng Thị Mới 01/01/1979 Nữ x 16 Hoàng Văn Thân 03/09/1975 Nam x 17 Nguyễn Văn Diện 06/03/1979 Nam x 18 Tòng Văn Đang 23/01/1959 Nam x 19 Lò Văn Thu 04/08/1977 Nam x B 20 Hà Văn Thượng 23/03/1964 Nam x 21 Lò Văn Phang 18/09/1960 Nam x 22 Lò Văn Phanh 28/09/1973 Nam x 23 Hà Văn La 04/08/1975 Nam x 24 Hà Thị Vân 12/11/1978 Nữ x B 25 Lò Văn Thọ 03/06/1969 Nam x B 26 Hoàng Văn Thứ 08/04/1971 Nam x 27 Nguyễn Phan Hạnh 13/08/1976 Nam x B 28 Chư A Tủ 15/02/1968 Nam x 29 Hoàng Văn Toán 02/02/1978 Nam x 30 Tòng Văn Nơi 10/07/1977 Nam x 31 Hoàng Thị Viên 15/04/1977 Nữ x 32 Hà Văn Thoả 16/05/1980 Nam x 33 Tòng Văn Thịa 12/05/1967 Nam x 34 Lò Thị Mến 20/04/1972 Nữ x 35 Hà Văn Khổ 02/02/1961 Nam x 36 Tòng Văn Tuấn 17/03/1981 Nam x 37 Quàng Văn Kim 12/04/1962 Nam x 38 Tòng Thị Xoan 12/12/1988 Nữ x B Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 13)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Ngày, Trình TĐ tin tháng, độ học Ghi chú Họ và năm Giới chuyên TT A,B tên sinh tính môn ĐH CĐ TC SP SP SP 39 Điêu Văn Toań 08/03/1988 Nam x B 40 Bùi Văn Tùng 07/02/1987 Nam x B 41 Lù Văn Pó 20/07/1982 Nam x 42 Tòng Thị Nhất 18/10/1978 Nữ x B 43 Bạc Cầm Liên 02/08/1974 Nam x 44 Lò Văn Dạnh 10/05/1976 Nam x 44 Cộng 20 18 6 14 Bảng 1: Số liệu điều tra tình trạng giáo viên biết sử dụng máy tính; tháng 5 năm 2016 2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê: Tổng số 44 cán bộ giáo viên: Trong đó 03 CBQL đạt trình độ trên chuẩn, 03 đại học, Đạt trình độ chính trị trung cấp là 01 đồng chí; 38/38 Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn: có 03 THSP, 18 CĐSP, 17 ĐHSP; Nhân viên đạt trình độ: 02 Trung cấp; 01 sơ cấp. + Có chứng chỉ tin học: 14/44 đạt 31,8%. Còn 30/44 = 68,2% chưa học về CNTT. Với thực trạng hiện nay thì số 31,8% có chứng chỉ tin học song việc sử dụng và ứng dụng CNTT chưa thật hiệu quả về cơ bản hàng năm vẫn phải bồi dưỡng thêm cho đội ngũ giáo viên này và tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng về CNTT cho số giáo viên chưa biết (68,2%). Chỉ có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học nếu như đội ngũ giáo viên có trình độ vững vàng về CNTT. 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT TT Nă Má Má Phòng vi tính m y y họ ph cán c ụ nh vụ ân cho vă n ph òn 14
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. g là m việ c Má Má Má Má y Má y y y Má tín y in pho chi tín y in h to ếu h Dùng Dùng Dùng Dùng Dùng Dùng TS TS TS TS TS TS được được được được được được 1 20152016 4 2 2 2 0 1 1 12 12 8 8 2 20162017 14 14 4 4 1 1 3 3 17 17 17 17 1 2 Cộng 18 16 6 4 1 1 4 4 29 29 15 15 1 Bảng 2: số liệu về thiết bị và csvc vi tính tháng 01 năm 2017 Từ bảng trên đây cho thấy thực trạng CSVC cho ứng dụng CNTT của tr ường Tiểu học trong 2 năm đã có nhiều cải thiện song còn ở mức hạn chế: * Phòng máy tính và máy tính: Năm học trước trường chưa có phòng máy tính phục vụ cho việc dạy học sinh làm quen với máy tính, khám phá các phần mềm dành cho học sinh Tiểu học. Trường được trang bị máy tính sử dụng cho việc ứng dụng CNTT vào quản lí như một phương tiện hỗ trợ. Qua thực tiễn máy tính được trang bị theo đợt, thời gian giữa các đợt quá dài dẫn đến máy tính mới đưa về sử dụng được thì máy tính cũ đã xuống cấp. Số lượng máy tính sau mỗi năm học tăng cao song vẫn chưa đủ cho công tác quản lý và mỗi lớp 1 máy tính do vậy cũng không đủ để tiến hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học một cách phong phú như học trên máy tính, học qua mạng… * Máy in: Với lượng máy in hiện có của trường quá ít 4 máy in/trường thì hoàn toàn chưa thể đáp ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học trong nhà trường như in đề kiểm tra theo hình thức ma trận đề, tư liệu giảng dạy và học tập… * Máy chiếu: Một bộ máy chiếu + một máy tính là một bộ thiết bị tương đối hoàn hảo cho việc tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT một cách sinh động và hiệu quả. Bảng số liệu cho thấy nhà trường đã đầu tư các trang thiết bị này nhưng còn rất hạn chế. Với 4 máy chiếu projector/32 lớp có trong một trường như hiện nay nếu Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 15)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. sử dụng tối đa thì tỷ lệ số giờ học sinh được học có sử dụng ứng dụng CNTT là rất thấp. * Các thiết bị hỗ trợ khác: Máy ảnh kỹ thuật số, máy quét ảnh, máy quay video là những thiết bị rất cần thiết cho việc chuẩn bị tư liệu dạy học và học theo yêu cầu đổi mới phương pháp hiện nay. Tuy nhiên những trang thiết bị này vẫn chưa được đầu tư trang bị cho trường trong giai đoạn hiện nay. Giáo viên khi tổ chức các hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT phải tự chuẩn bị hoặc thuê người chuẩn bị tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức. * Tóm lại: Qua bảng thống kê CSVC và kiểm tra thực tế của trường Tiểu học Chiềng Khay có thể nhận định một cách khái quát như sau: Hiện nay trường Tiểu học Chiềng Khay đã có CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại điểm trường chính. Tuy nhiên số lượng và chất lượng các trang thiết bị còn chưa đồng đều, tỷ lệ CSVC trên số lớp của nhà trường còn chưa đáp ứng nhu cầu. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và dạy học như yêu cầu đặt ra. 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay: Qua những năm học trước cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình thức phổ biến của ứng dụng CNTT vào nhà trường bao gồm: Công tác quản lí của nhà trường; Soạn giáo án trên nền Microsoft Office Word 20032007; Dạy học bằng GAĐT hay bài giảng điện tử PowerPoint; Khai thác thông tin qua mạng internet phục vụ dạy học; Tổ chức, tìm hiểu kiến thức qua mạng interner; Thực trạng sử dụng các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường Tiểu học Chiềng Khay qua điều tra thể hiện ở kết quả như sau: 16
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. Các hình Các mức độ sử dụng thức Khôn Khô TT Số ứng CB Thư Tỷ g Tỷ Tỷ ng dụng ờng thườ Rất thự Tỷ lệ QL lệ lệ ( lệ xuy ng ít c ( %) CNT (G ên ( %) xuyê %) ( %) hiệ V) TTT n n 1 Công tác quản lí của nhà 44 15 34% 10 23% 4 9% 15 34% trường; Soạn giáo án trên nền 2 Microsoft Office Word 38 23 61% 5 13% 2 5% 8 21% 20032007 3 Dạy học bằng 3 GAĐTPowerPoint 38 5 13% 3 8% 1 3% 29 76% 4 Tổ chức, tìm hiểu kiến 44 23 52% 10 23% 4 9% 7 16% thức qua mạng interner. 5 Khai thác thông tin qua mạng 44 5 11% 8 18% 6 14% 19 43% Internet phục vụ dạy học Bảng 3: số liệu hình thức ứng dụng CNTT Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý đã được cán bộ quản lý giáo viên và nhân viên thực hiện nhưng đều ở mức không thường xuyên, rất ít và không thực hiện. Chỉ có hình thức ứng dụng soạn bài trên Microsoft Office Word 20032007 máy tính là được đánh giá cao nhất, sau đó đến khai thác thông tin qua mạng Internet ở mức độ hiểu và đọc báo qua mạng. Còn tổ chức các hoạt động dạy học bằng GAĐT hệ điều hành PowerPoint, khai thác thông tin phục vụ dạy học còn rất hạn chế. Qua khảo sát và trao đổi với đội ngũ giáo viên trong nhà trường tôi thấy rằng việc sử dụng CNTT trong dạy học h ầu nh ư m ới ch ỉ được thực hiện ở các giờ dạy chuyên đề giờ thi giáo viên giỏi và trong một số giờ dạy được thanh tra có báo trước. Tỉ lệ số giờ dạy có ứng dụng ở mức rất thấp. Trang thiết bị hiện đại đã đầu tư như máy tính, máy chiếu đa năng có nhiều giờ còn trống, không được khai thác hàng ngày rất cao (chủ yếu là không biết sử dụng). * Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTTTT qua giảng dạy: Thống kê số giờ dự của ban giám hiệu trong 3 năm ứng dụng CNTT vào giảng dạy: Tổng Tốt Khá TB Không đạt YC Năm số học TS % TS % TS % TS % giờ Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 17)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 20142015 12 2 17% 4 33% 5 42% 1 8% 20152016 22 5 23% 4 18% 11 50% 2 9% 20162017 36 7 19% 9 25% 20 56% 0% Bảng 4: Khảo sát chất lượng ứng dụng CNTT qua giảng dạy Chất lượng giảng dạy qua sự khảo sát: Sau mỗi năm học giáo viên có sự cố gắng vươn lên, tuy nhiên chất lượng giảng dạy, trình độ kiến thức của giáo viên về ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa đồng đều. Tỷ lệ giáo viên giỏi còn thấp. Đa số giáo viên mới chỉ đạt mở mức trung bình nhất là ở trình độ kiến thức về tin học, chính điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục các em học sinh. 2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu học Chiềng Khay. 2.5.1. Thuận lợi: Trường Tiểu học Chiềng Khay là trường có nhiều năm đạt thành tích tập thể lao động tiên tiên với sự đầu tư về CSVC của UBND huyện Quỳnh Nhai, Phòng GD& ĐT Huyện Quỳnh Nhai thì đây thực sự là môi trường thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học. Đội ngũ CBQL, giáo viên 100% có trình độ chuẩn và trên chuẩn, đa phần còn rất trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp nhận cái mới, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chuyên môn tốt, có ý thức vươn lên trong công tác. Cán bộ quản lý, giáo viên được đào tạo tin học cơ bản 14/44 cán bộ và có trình độ B tin học 14 đ/c. Ngoài ra có 29/44đ/c được tập huấn và biết sử dụng máy tính được Phòng Giáo dục và Đào tạo Quỳnh Nhai sát hạch cho phép sử dụng soạn bài trên máy vi tính. 2.5.2. Khó khăn: Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng như công tác quản lý trong trường Tiểu học Chiềng Khay còn nhiều hạn chế: Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý thiết bị thiếu, tỷ lệ máy tính trong trường còn thấp về số lượng, kém về chất lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy còn ít. Số máy chiếu 1 máy/ 8 lớp do đó nhà trường phải phân ca, buổi để sử dụng, tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên một lớp học còn rất thấp. Tuy vậy việc 18
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CNTT, số giờ dạy có sử dụng CNTT còn ít so với khả năng của thiết bị CNTT đã được đầu tư. Đại đa số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chưa có chứng chỉ tin học, việc ứng dụng CNTT của đại đa số giáo viên còn nhiều yếu kém. Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT còn thiếu, còn yếu cả trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ năng tổ chức quản lý hệ thống thông tin, kỹ năng xử lý khai thác thông tin. Sự hiểu biết về CNTT của đa số giáo viên trong trường còn chưa được chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm bắt được. Công tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến máy móc hư hỏng nhiều. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế Thứ nhất: Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Thứ hai: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo. Có thể thấy sự sáng tạo đam mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng khó có thể thấy ở những giáo viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm cho song. Tuy máy tính điện tử có nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo viên và trong công tác quản lý, nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên Tiểu học. Đôi lúc vì là máy móc nên có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình giảng dạy như: mất điện, máy bị treo, bị vi rút... và mỗi khi có sự cố như vậy giáo viên khó có thể hoàn toàn chủ động điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, việc dạy học tương tác giữa người máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên Tiểu học và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Thứ ba: Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Ch ính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 19)
- Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện hiện đại này, … còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả. Thứ tư: Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong tiết gảng trên lớp học và công tác quản lí một cách có hiệu quả. 3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay. Từ thực trạng nghiên cứu và vận dụng những kiến thức lý luận liên quan như đã phân tích nêu trên, Tôi đã nghiên cứu, đúc rút từ kinh nghiệm thực tế đưa ra những biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường Tiểu học Chiềng Khay như sau: 3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong trường. 3.1.1. Mục đích, ý nghĩa: Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo viên sẽ chủ động tìm tòi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. Góp phần đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, ph ương pháp, phươ ng tiện dạy học. 3.1.2. Nội dung: Tuyên truyền phổ biến đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ và của ngành về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT: Vai trò, tác động của CNTT đối với Giáo dục và Đào tạo cũng như sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy giáo dục học sinh. 3.1.3. Tổ chức thực hiện: Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong chi ủy chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh, của Sở, Phòng GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Xây dựng các kế hoạch có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy Toán học
28 p | 3536 | 1529
-
Đề cương sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy và học
17 p | 452 | 105
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy - học các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4
24 p | 444 | 76
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới nội dung và hình thức để nâng cao hiệu quả giờ chào cờ đầu tuần ở trường THPT Triệu Sơn 2
35 p | 501 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học Tấn Tài 3
15 p | 455 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tập đọc Tiểu học
5 p | 493 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học nhằm kích thích tính tích cực học tập của học sinh nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa học trong trường trung học phổ thông
7 p | 265 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử 12 thông qua việc kết hợp Văn học để gây hứng thú cho học sinh
17 p | 219 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hoá học về kim loại và oxit kim loại
15 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới kiểm tra miệng trong các tiết dạy Địa lý ở trường THPT Triệu Sơn 4
12 p | 200 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức của hoạt động thể dục giữa giờ ở trường tiểu học
22 p | 132 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới trong công tác tư vấn, giáo dục học sinh có hành vi lệch chuẩn
35 p | 21 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên phụ nữ
9 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, giúp học sinh phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số
14 p | 13 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức họp cha mẹ học sinh
38 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới
15 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua câu lạc bộ
14 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp giảng dạy bài Ancol thông qua hoạt động trải nghiệm “Pha chế nước sát khuẩn tay” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
46 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn